Quyết định 265/1999/QĐ-NHNN10 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 265/1999/QĐ-NHNN10
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 265/1999/QĐ-NHNN10 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 265/1999/QĐ-NHNN10
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 265/1999/QĐ-NHNN10 NGÀY 30 THÁNG 07 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
- Căn cứ Nghị định số 101-CP ngày 23/09/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Căn cứ Nghị định số 94-CP ngày 06/09/1997 của Chính phủ về tổ chức Pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/1999/QĐ-NHNN10
ngày 30 tháng 07 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CHƯƠNG I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là VBQPPL) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, bao gồm việc lập chương trình xây dựng pháp luật, tổ chức soạn thảo, góp ý kiến, thẩm định và trình ký ban hành VBQPPL.
2. Quy chế này không điều chỉnh các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành các văn bản để giải quyết các vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể như: quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức; quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định phê duyệt dự án; chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt, và những văn bản cá biệt khác.
3. Các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng, ban hành các VBQPPL có nội dung thuộc bí mật Nhà nước, hoặc liên quan đến thẩm quyền của nhiều Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. VBQPPL do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Các VBQPPL do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành bao gồm:
1. Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế- kỹ thuật của ngành ngân hàng; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng và những vấn đề được Chính phủ giao.
2. Chỉ thị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các Ban pháp đề chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các VBQPPL do các cơ quan Nhà nước cấp trên và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
3. Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được ban hành để hướng dẫn thực hiện những quy định thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng được Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Yêu cầu đối với VBQPPL
1. VBQPPL được ban hành xuất phát từ yêu cầu của quản lý Nhà nước phù hợp với đòi hỏi của hoạt động thực tiễn;
2. VBQPPL phải phù hợp với VBQPPL có hiệu lực cao hơn, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống VBQPPL;
3. Bố cục VBQPPL phải chặt chẽ, khoa học phù hợp với hình thức, nội dung của VBQPPL;
4. VBQPPL phải được thể hiện bằng tiếng Việt; ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông; cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn liên quan trực tiếp đến nội dung văn bản mà chưa được định nghĩa trong VBQPPL hiện hành hoặc khái niệm có thể hiểu theo nhiều nghĩa phải được định nghĩa cụ thể trong văn bản;
5. VBQPPL phải được ghi số, ngày tháng, năm, cơ quan ban hành; phải có đầy đủ dấu, chữ ký họ và tên của người có thẩm quyền ký;
Điều 4. Bố cục của VBQPPL
1. VBQPPL phải có tên (tiêu đề). Tên của VBQPPL phải bao quát và phù hợp với nội dung cơ bản của văn bản.
2. Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phải nêu đầy đủ căn cứ pháp lý ban hành bao gồm:
a) VBQPPL quy định về địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước;
b) VBQPPL quy định về thẩm quyền ban hành VBQPPL của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) VBQPPL của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định trực tiếp về những vấn đề mà nội dung dự thảo đề cập tới;
3. Thông tư, Chỉ thị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước không nêu căn cứ ban hành, nhưng phải nêu lý do, mục đích ban hành.
4. Tuỳ theo tính chất và nội dung, Quyết định và các văn bản được ban hành kèm theo Quyết định có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; phần, chương, mục phải có tiêu đề.
5. Tuỳ theo tính chất và nội dung, Thông tư, chỉ thị có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điểm, tiết; phần, chương, mục phải có tiêu đề.
Điều 5. Số và ký hiệu của VBQPPL
VBQPPL khi ban hành phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và có ký hiệu riêng cho từng loại văn bản.
1. Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành và loại văn bản đó. Năm ban hành phải được ghi đầy đủ các chữ số của năm ban hành.
2. Ký hiệu VBQPPL được quy định như sau:
a) Quyết định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành; số.../(năm ban hành)/QĐ-NHNN... (mã số đơn vị chủ trì);
b) Chỉ thị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành; số.../(năm ban hành)/CT-NHNN.../(mã số của đơn vị chủ trì);
c) Thông tư do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành: số.../(năm ban hành)/TT-NHNN.../(mã số của đơn vị chủ trì).
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình xây dựng VBQPPL
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo:
a) Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (từ đây gọi tắt là Thống đốc) về tiến độ soạn thảo và nội dung dự thảo; bảo đảm toàn bộ nội dung các quy định (các quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, các biện pháp quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn của Thống đốc) trong VBQPPL phải rõ ràng, cụ thể để khi văn bản có hiệu lực có thể thi hành được ngay;
b) Tổ chức soạn thảo VBQPPL theo đúng quy trình, quy định; gửi hồ sơ lấy ý kiến góp ý và hồ sơ yêu cầu thẩm định; bảo đảm thời gian cho các đơn vị thực hiện việc góp ý, thẩm định dự thảo;
c) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc về những vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình soạn thảo;
d) Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính trước Thống đốc về nội dung chuyên môn của các VBQPPL do đơn vị mình chủ trì soạn thảo.
2. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được lấy ý kiến:
a) Có trách nhiệm tham gia ý kiến đúng thời hạn;
b) Thủ trưởng đơn vị được lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Thống đốc về ngững ý kiến đã tham gia tại văn bản góp ý kiến và nội dung trong VBQPPL thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Hướng dẫn việc tuân thủ quy trình xây dựng VBQPPL; đôn đốc đơn vị chủ trì thực hiện việc soạn thảo đúng tiến độ xây dựng VBQPPL đã được phê duyệt;
b) Thực hiện việc thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo VBQPPL trước khi đơn vị soạn thảo trình Thống đốc ký ban hành; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về mặt pháp lý của dự thảo đã thẩm định, bảo đảm hình thức và nội dung dự thảo không trái với các VBQPPL hiện hành có hiệu lực cao hơn và không trái với ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.
4. Trách nhiệm của Văn Phòng:
a) Phối hợp với đơn vị chủ trì tổ chức lấy ý kiến dự thảo VBQPPL của các cơ quan, đơn vị có liên quan;
b) Tổ chức trình Thống đốc ký ban hành VBQPPL; chịu trách nhiệm trước Thống đốc về mặt hành chính của VBQPPL đã ký ban hành, bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành và sao gửi VBQPPL đã ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
CHƯƠNG II- QUY TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH VBQPPL
MỤC I- LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
Điều 7. Lập dự kiến và phê duyệt chương trình xây dựng pháp luật
1. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, lập danh mục các VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kiến nghị sẽ ban hành trong năm kế tiếp gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp.
2. Danh mục các VBQPPL kiến nghị ban hành cần ghi rõ hình thức, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của VBQPPL; dự kiến đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị tham gia soạn thảo; các cơ quan, tổ chức hữu quan cần phối hợp; dự kiến thời gian trình Thống đốc.
3. Vụ pháp chế tổng hợp danh mục các VBQPPL theo kiến nghị của các đơn vị để lập Chương trình xây dựng các VBQPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Thống đốc Nhà nước Nhà nước cho năm kế tiếp ("Chương trình xây dựng pháp luật") trình Thống đốc phê duyệt.
4. Chương trình xây dựng pháp luật bao gồm những VBQPPL cần ban hành để tạo khung pháp lý ổn định, mang tính lâu dài cho hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Những văn bản quy phạm pháp luật ban hành vào từng thời kỳ để chỉ đạo, điều hành hoạt động trên thị trường tiền tệ, ngoại hối, việc ban hành và thời gian ban hành khó xác định trước, không thuộc nội dung của chương trình xây dựng pháp luật.
Điều 8. Điều chỉnh Chương trình xây dựng pháp luật
Trong trường hợp có những VBQPPL cần ban hành nhưng chưa có trong Chương trình xây dựng pháp luật đã được phê duyệt, hoặc trong các trường hợp cần thiết khác, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế kiến nghị Thống đốc điều chỉnh Chương trình xây dựng pháp luật.
MỤC II- SOẠN THẢO VBQQPPL
Điều 9. Đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ soạn thảo
1. Căn cứ vào Chương trình xây dựng pháp luật đã được phê duyệt và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, Thống đốc giao cho một đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo.
2. Đơn vị chủ trì có trách hiệm tổ chức thực hiện việc soạn thảo; trường hợp nội dung dự thảo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước cần có sự tham gia của các đơn vị liên quan vào quá trình soạn thảo, đơn vị chủ trì có trách nhiệm thống nhất với các đơn vị đó để trình Thống đốc quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
Điều 10. Soạn thảo VBQPPL
Trong quá trình soạn thảo VBQPPL, đơn vị chủ trì có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các công việc sau:
1. Nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề mà nội dung văn bản đề cập đến:
2. Xác định mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và các nội dung cần quy định trong dự thảo;
3. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thực tiễn về nội dung, vấn đề cần soạn thảo (sau khi được Thống đốc cho phép);
4. Thu thập, nghiên cứu các thông tin, tư liệu có liên quan. Tiến hành hệ thống hoá, tổng kết, đánh giá những VBQPPL hiện hành về lĩnh vực, nội dung văn bản đang soạn thảo; xác định VBQPPL hoặc điều, khoản của VBQPPL dự kiến hết hiệu lực;
5. Xây dựng đề cương dự thảo;
6. Tiến hành soạn thảo dự thảo đảm bảo chất lượng và tiến độ;
7. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan;
8. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc về các vấn đề mới, phức tạp;
9. Lập hồ sơ yêu cầu thẩm định gửi Vụ Pháp chế;
10. Lập hồ sơ yêu cầu trình ký, gửi Văn phòng để trình Thống đốc ký ban hành VBQPPL.
Điều 11. Tổ chức lấy ý kiến
1. Dự thảo sau khi được hoàn chỉnh tại đơn vị chủ trì được gửi các đơn vị liên quan trong ngành để lấy ý kiến tham gia theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Đơn vị soạn thảo có thể tham khảo ý kiến của Vụ Pháp chế và Văn phòng để xác định các cơ quan, đơn vị cần lấy ý kiến.
2. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước tham gia góp ý phải nghiên cứu dự thảo VBQPPL và gửi văn bản góp ý cho đơn vị chủ trì trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ lấy ý kiến. Trường hợp cần có nhiều thơì gian hơn để nghiên cứu, đơn vị góp ý thống nhất với đơn vị chủ trì kéo dài thời gian gửi văn bản góp ý, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp tổ chức lấy ý kiến của Hiệp hội Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội, phải đảm bảo thời gian góp ý có được ít nhất 10 ngày làm việc.
3. Việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến phải được thực hiện bằng văn bản; trường hợp cần thiết và sau khi được Thống đốc chấp thuận, có thể tổ chức lấy ý kiến qua hội nghị, hội thảo.
Điều 12. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
1. Bản dự thảo VBQPPL ghi rõ số lần được tu chỉnh;
2. Bản thuyết minh nội dung cơ bản của dự thảo nêu rõ mục đích, lý do và sự cần thiết phải ban hành văn bản; cơ sở pháp lý ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những quan hệ mới cần điều chỉnh và cách thức điều chỉnh những quan hệ đó; dự kiến các VBQPPL hoặc điều, khoản VBQPPL hết hiệu lựu;
3. Công văn gửi lấy ý kiến phải nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến. Công văn lấy ý kiến các đơn vị trong ngành do Thủ trưởng đơn vị chủ trì ký; Công văn lấy ý kiến các Bộ, ngành và tổ chức chính trị - xã hội có liên quan do Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước ký;
4. Các tài liệu liên quan đến nội dung dự thảo, nếu đơn vị chủ trì thấy cần thiết.
Điều 13. Tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia
1. Sau khi nhận được các ý kiến tham gia, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến để tu chỉnh dự thảo; đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì phải thảo luận với đơn vị tham gia để thống nhất ý kiến. Đối với những nội dung chưa thống nhất, đơn vị chủ trì báo cáo Thống đốc để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Tuỳ theo tính chất, nội dung dự thảo hoặc nếu xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì có thể tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan lần tiếp theo để hoàn thiện dự thảo theo thủ tục quy định tại Điều 11, Điều 12 Quy chế này.
MỤC III- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VBQPPL
Điều 14. Hồ sơ yêu cầu thẩm định
Trước khi trình Thống đốc ký ban hành VBQPPL, đơn vị chủ trì lập bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định gửi Vụ Pháp chế, bao gồm:
1. Dự thảo VBQPPL;
2. Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Thống đốc (nếu có);
3. Các tài liệu có liên quan khác, nếu đơn vị chủ trì thấy cần thiết.
Điều 15. Nội dung thẩm định
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo VBQPPL trên cơ sở xem xét các vấn đề sau đây:
Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo VBQPPL trong hệ thống pháp luật; sự chặt chẽ và thống nhất của các dự thảo;
2. Ý kiến chỉ đạo của Thống đốc (nếu có);
3. Sự phù hợp giữa hình thức và nội dung của dự thảo;
4. Kỹ thuật dự thảo văn bản: bố cục, ngôn ngữ.
Điều 16. Kết quả thẩm định
1. Trường hợp toàn toàn nhất trí với dự thảo: Vụ Pháp chế xác nhận việc thẩm định văn bản bằng việc đóng dấu "Vụ Pháp chế" vào dự thảo:
2. Trường hợp không hoàn toàn nhất trí với dự thảo: Vụ pháp chế có văn bản thẩm định gửi đơn vị chủ trì nêu rõ ý kiến và những góp ý nhằm hoàn chỉnh dự thảo.
a) Trường hợp đơn vị chủ trì thống nhất với những ý kiến của Vụ Pháp chế, hoặc sau khi thống nhất lại với Vụ Pháp chế về những nội dung có ý kiến khác nhau. Vụ Pháp chế sẽ làm thủ tục thẩm định lại dự thảo sửa đổi.
b) Trường hợp có ý kiến khác nhau, đơn vị chủ trì báo cáo Thống đốc xem xét quyết định (trong Tờ trình ký ban hành VBQPPL) theo Điều 18 Quy chế này. Trường hợp ý kiến của Vụ Pháp chế được chấp thuận, đơn vị chủ trì tu chỉnh dự thảo để Vụ Pháp chế làm thủ tục thẩm định lại dự thảo sửa đổi. Trường hợp ý kiến của Vụ Pháp chế không được chấp thuận, Thống đốc sẽ ký văn bản và Vụ Pháp chế được bảo lưu ý kiến.
Điều 17. Thời gian thẩm định
Chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ quy định tại Điều 14 Quy chế này, Vụ Pháp chế phải gửi ý kiến thẩm định cho đơn vị chủ trì: trường hợp đặc biệt cần có thêm thời gian để nghiên cứu, Vụ Pháp chế thống nhất với đơn vị chủ trì kéo dài thời gian thẩm định, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
MỤC IV- TRÌNH, KÝ BAN HÀNH VBQPPL
Điều 18. Hồ sơ trình ký ban hành VBQPPL
Sau khi dự thảo VBQPPL đã được Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì lập hồ sơ gửi Văn Phòng để trình Thống đốc ký ban hành VBQPPL. Hồ sơ gồm:
1. Dự thảo VBQPPL đã được thẩm định;
2. Tờ trình Thống đốc giải trình nội dung cơ bản của dự thảo; tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, trong đó nêu rõ quan điểm của đơn vị chủ trì;
3. Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Thống đốc (nếu có);
4. Các tài liệu có liên quan khác, nếu đơn vị chủ trì thấy cần thiết.
Điều 19. Thủ tục trình, ký ban hành VBQPPL
1. Căn cứ vào chương trình làm việc của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng trình Thống đốc ký ban hành VBQPPL khi nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 18 Quy chế này.
2. Trường hợp xét thấy dự thảo chưa đủ điều kiện ký ban hành, Thống đốc cho ý kiến chỉ đạo trực tiếp trên dự thảo để tu chỉnh hoặc quyết định đưa ra cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để tảo luận, quyết định.
3. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Thống đốc (bút phê của Thống đốc hoặc Thông báo kết luận của Thống đốc tại cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước), đơn vị chủ trì có trách nhiệm tu chỉnh lại dự thảo gửi lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế để trình ký ban hành.
Điều 20. Đóng dấu, ghi số, ngày ban hành, sao gửi, lưu trữ VBQPPL đã ban hành.
1. Ngay sau khi VBQPPL được Thống đốc ký ban hành, Văn phòng đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành VBQPPL và chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày ký ban hành sao gửi VBQPPL đã ban hành đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo; sao gửi đến Chính phủ, các cơ quan Nhà nước ở Trung ương, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng, các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội liên quan.
2. VBQPPL đã ban hành được lưu trữ tại Văn phòng, đơn vị chủ trì và Vụ Pháp chế.
MỤC V- XÂY DỰNG VBQPPL KHÔNG NẰM TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT
Điều 21. Những trường hợp xây dựng VBQPPL không nằm trong chương trình XDPL.
Trong trường hợp do yêu cầu của quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trên thị trường tiền tệ, ngoại hối, hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác. Thống đốc có thể giao nhiệm vụ và chỉ đạo một hoặc một số đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước soạn thảo một số VBQPPL không nằm trong chương trình xây dựng pháp luật.
Điều 22. Quy trình xây dựng VBQPPL không nằm trong chương trình xây dựng pháp luật
1. Trường hợp được Thống đốc giao nhiệm vụ xây dựng các VBQPPL không nằm trong Chương trình xây dựng pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo phải dự kiến kế hoạch soạn thảo: dự kiến thời gian trình Thống đốc và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo VBQPPL để trình Thống đốc phê duyệt. Việc xây dựng các VBQPPL này được thực hiện theo quy trình quy định tại Mục II, Mục III, Mục IV Chương II Quy chế này.
2. Để đảm bảo hiệu quả của việc điều hành hoạt động trên thị trường tiền tệ, ngoại hối và các hoạt động ngân hàng, một số VBQPPL được soạn thảo dưới sự chỉ đạo của Thống đốc và không theo quy trình được quy định tại Mục II, Mục III, Mục IV Chương II Quy chế này.
CHƯƠNG III- ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 23. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.