Quyết định 2536/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2536/QĐ-BTP

Quyết định 2536/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2536/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Hồng Sơn
Ngày ban hành:14/09/2012Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bãi bỏ 28 thủ tục hành chính lĩnh vực luật sư
Ngày 14/09/2012, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ra Quyết định số 2536/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính (TTHC) mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc bãi bỏ 28 TTHC trong lĩnh vực luật sư (Thủ tục công nhận Giấy chứng nhận đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức ở nước ngoài cấp; thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không còn thường trú tại Việt Nam, trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân…), Thông tư cũng bãi bỏ 05 TTHC khác, trong đó có 04 TTHC thuộc lĩnh vực tư vấn pháp luật và 01 TTHC lĩnh vực bán đấu giá tài sản, như: Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật; thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh Trung tâm pháp luật; cấp thẻ tư vấn viên pháp luật và thủ tục cấp thẻ đấu giá viên.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng ban hành 46 TTHC mới ban hành, sửa đổi và bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn, pháp luật, bán đấu giá tài sản, trong đó có 23 TTHC cấp tỉnh và 23 TTHC cấp Trung ương. Cụ thể như: Thủ tục giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam; hợp nhất và sáp nhập công ty luật nước ngoài; cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 2536/QĐ-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

---------------

Số: 2536/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

 Hà Nội, ngày 14 tháng  9  năm 2012

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp

-------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục I). Bãi bỏ một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản tại Quyết định số 1875/QĐ-BTP ngày 05/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục II).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ tư pháp, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.  

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ trưởng (để b/c);

- Các Thứ trưởng (để biết);

- Văn phòng Chính phủ (để biết);

- Cục kiểm soát TTHC;

- Cổng thông tin điện tử (để công bố);

- Lưu: VT, KSTTHC

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

 

Lê Hồng Sơn

 BỘ TƯ PHÁP 
      -----------

PHỤ LỤC I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN  THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số  2536 /QĐ-BTP ngày 14 tháng 9   năm 2012  của Bộ Tư pháp)
 
PHẦN I. DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH  TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẦU GIÁ TÀI SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP

TT

Tên thủ tục hành chính

Lĩnh vực

Cơ quan

thực hiện

I.

Thủ tục hành chính cấp Trung ương

1

Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

2

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

3

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

4

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

5

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

6

Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

7

Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

8

Cấp lại Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

9

Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép hành nghề bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

10

Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài   

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

11

Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

12

Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

13

Phê chuẩn kết quả Đại hội Liên đoàn luật sư Việt Nam

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

14

Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

15

Bãi nhiệm Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

16

Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

17

Hợp nhất công ty luật nước ngoài

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

18

Sáp nhập công ty luật nước ngoài

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

19

Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động

Luật sư

Vụ Bổ trợ

tư pháp

20

Cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá

Bán đấu giá tài sản

Vụ Bổ trợ

tư pháp

21

Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá

Bán đấu giá tài sản

Vụ Bổ trợ

tư pháp

22

Thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá

Bán đấu giá tài sản

Vụ Bổ trợ

tư pháp

23

Đăng ký danh sách đấu giá viên

Bán đấu giá tài sản

Vụ Bổ trợ

tư pháp

   II.

Thủ tục hành chính cấp tỉnh

1

Thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh

Luật sư

Sở Tư pháp

2

Thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên 

Luật sư

Sở Tư pháp

3

Chuyển đổi tổ chức hành nghề luật sư 

Luật sư

Sở Tư pháp

4

Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư 

Luật sư

Sở Tư pháp

5

Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Luật sư

Luật sư

Sở Tư pháp

6

Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động  

Luật sư

Sở Tư pháp

7

Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư

Luật sư

Sở Tư pháp

8

Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Luật sư

Sở Tư pháp

9

Cho phép thành lập Đoàn luật sư

Luật sư

Sở Tư pháp

10

Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư

Luật sư

Sở Tư pháp

11

Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư

Luật sư

Sở Tư pháp

12

Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư

Luật sư

Sở Tư pháp

13

Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Luật sư

Sở Tư pháp

14

Bãi nhiệm Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Luật sư

Sở Tư pháp

15

Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn

Luật sư

Sở Tư pháp

16

Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

17

Đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

18

Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

19

Thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp theo quyết định của tổ chức chủ quản

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

20

Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

21

Cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

22

Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật

 

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

23

Cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật

Tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP

 

I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương

1. Thủ tục công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài

Trình tự thực hiện:

- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;

- Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;

- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP;

- Các giấy tờ khác có liên quan.

Trừ Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, các giấy tờ còn lại phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

2. Thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ: Văn bản của Đoàn luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách Đoàn luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

3. Thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư

Trình tự thực hiện:

- Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ: Văn bản của Đoàn luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư, cụ thể như sau:

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không còn thường trú tại Việt Nam;

- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;

- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư;

- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Sơ yếu lý lịch;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật Luật sư;

- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02).

Lệ phí (nếu có): 400.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm a nêu trên bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư;

- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Sơ yếu lý lịch;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;

- Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02)

Lệ phí (nếu có): 400.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư:

- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Không thường trú tại Việt Nam;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Những người quy định tại điểm a nêu trên bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

6. Thủ tục chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam

Trình tự thực hiện:

- Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam muốn chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thì phải gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;

- Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

- Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

- Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;

- Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;

- Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 20.000.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công ty luật nước ngoài mới phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

7. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh) bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;

- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

- Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

- Danh sách luật sư nước ngoài làm việc tại chi nhánh;

- Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 20.000.000 đồng/hồ sơ

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

8. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, công ty gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho công ty luật nước ngoài.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;

- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

- Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

- Danh sách luật sư nước ngoài làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam làm việc tại công ty kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

- Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 20.000.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

9. Thủ tục cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép hành nghề bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép; Giấy đề nghị phải có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó đang làm việc;

- Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài đang làm việc;

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 2.000.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

10. Thủ tục gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài   

Trình tự thực hiện:

- Luật sư nước ngoài muốn gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam thì chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép, gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tiếp tục tuyển dụng luật sư đó;

- Bản chính Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 1.000.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được gia hạn.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

11. Thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Trình tự thực hiện:

- Chậm nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới.

- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ;

- Phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Không.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

12. Thủ tục phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam

Trình tự thực hiện:

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;

- Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;

- Nghị quyết Đại hội.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

- Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

13. Thủ tục phê chuẩn kết quả Đại hội Liên đoàn luật sư Việt Nam:

Trình tự thực hiện:

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

- Trường hợp kết quả Đại hội không được phê chuẩn thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội, Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà Hội đồng luật sư toàn quốc không tổ chức lại Đại hội thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Kết quả bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

- Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

* Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

- Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

- Chức danh lãnh đạo được bầu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

* Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

- Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

14. Thủ tục bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Văn phòng Chính phủ.

Thành phần hồ sơ: Văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Hội đồng luật sư toàn quốc bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:

- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân) hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

15. Thủ tục bãi nhiệm Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Văn phòng Chính phủ.

Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.       

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:

- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam;

- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân) hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

16. Thủ tục giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn luật sư Việt Nam.

- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Văn phòng Chính phủ.

Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp về việc giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.         

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo khoản 1 Điều 27 Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:

- Quá thời hạn sáu tháng kể tử ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;

- Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP;

- Hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

17. Thủ tục hợp nhất công ty luật nước ngoài

Trình tự thực hiện:

- Hai hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới. Các công ty luật nước ngoài muốn hợp nhất gửi hồ sơ hợp nhất đến Bộ Tư pháp.

- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính  đến Bộ Tư pháp. 

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị hợp nhất công ty luật nước ngoài;

- Hợp đồng hợp nhất: Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công an.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 20.000.000đ/lần cấp.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 15/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

18. Thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài

Trình tự thực hiện:

- Một hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.

- Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập gửi hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập đến Bộ Tư pháp.

- Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. 

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị sáp nhập;

- Hợp đồng sáp nhập: Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công an.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 4.000.000 đồng/lần thay đổi.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 15/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

19. Thủ tục tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động

Trình tự thực hiện:

- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.

- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.

- Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.

Thành phần hồ sơ: Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về việc tạm ngừng hoạt động.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công an.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

20. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Trình tự thực hiện:

- Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp.

- Bộ Tư pháp xem xét cấp giấy Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho người đề nghị.

Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế;

- Bản sao Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá hoặc giấy tờ chứng minh nếu thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;

- 2 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp

Cơ quan phối hợp (nếu có):

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Lệ phí (nếu có): 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng)

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

 Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể trở thành đấu giá viên:

- Có phẩm chất đạo đức tốt;

- Đã tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế;

- Đã qua khóa đào tạo nghề đấu giá.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.

 

21. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Trình tự thực hiện:

- Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp.

- Bộ Tư pháp xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho người đề nghị.

Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

- Chứng chỉ cũ bị hư hỏng;

- Trường hợp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp

Cơ quan phối hợp (nếu có):

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Lệ phí (nếu có): 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng)

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hoặc Chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, và sử dụng  phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.

22. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Trình tự thực hiện:

- Tổ chức, cá nhân phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản có người thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ.

- Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh, nếu thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ (gửi kèm giấy tờ chứng minh).

Cách thức thực hiện: Văn bản đề nghị gửi trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.

Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, các Giấy tờ chứng minh kèm theo.

Số lượng hồ sơ: 01

Thời hạn giải quyết: 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp phức tạp thì không quá 37 ngày. 

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp

Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tư pháp

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan nhà nước và đấu giá viên

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 

Lệ phí (nếu có): không

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ  trong những trường hợp quy định tại Điều 9 và Điều 11 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP:

- Người đang là cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; trừ trường hợp là cán bộ, công chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp đó theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán đấu giá tài sản; không còn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản;

- Không điều hành cuộc bán đấu giá nào trong vòng một năm, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá không thời hạn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm các hành vi bị cấm (cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình để thực hiện các hoạt động đấu giá; Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản bán đấu giá ngoài khoản tiền phí đấu giá và chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên của mình để thu các lợi ích khác từ cá nhân, tổ chức; Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để thông đồng với tổ chức, cá nhân  nhằm mục đích vụ lợi).

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

23. Đăng ký danh sách đấu giá viên

Trình tự thực hiện: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đăng ký, thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức bán đấu giá tài sản đặt trụ sở chính; đăng ký, thay đổi, bổ sung đấu giá viên của chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

Cách thức thực hiện: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, kèm theo danh sách đấu giá viên;

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

- Bản sao quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động. 

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan phối hợp (nếu có):

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Lệ phí (nếu có): Không

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo bằng văn bản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp về việc đăng ký, bổ sung, thay đổi danh sách đấu giá viên

Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH

1. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh

Trình tự thực hiện:

- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

 

Thành phần hồ sơ:

- Thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;

- Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không quá 20.000đ/1 lần thay đổi.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên 

Trình tự thực hiện:

- Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;

- Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người đại diện theo pháp luật mới đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;

- Danh mục các hợp đồng chưa hoàn thành và văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và khách hàng chuyển việc thực hiện các hợp đồng đó cho người đại diện theo pháp luật mới của văn phòng luật sư, công ty luật.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không quá 20.000đ/1 lần thay đổi.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thủ tục chuyển đổi tổ chức hành nghề luật sư 

Trình tự thực hiện:

- Văn phòng luật sư muốn chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn thì phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

- Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;

- Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;

- Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

- Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;

- Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

- Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị đăng ký hoạt động (mẫu TP-LS-03 hoặc mẫu TP-LS-04).

Lệ phí (nếu có): Không quá 20.000đ/1 lần cấp.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Thủ tục thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư 

Trình tự thực hiện:

- Tổ chức hành nghề luật sư muốn thành lập văn phòng giao dịch gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch;

- Quyết định thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ người được tổ chức hành nghề luật sư phân công thường trực tại văn phòng giao dịch để tiếp nhận yêu cầu về vụ, việc của khách hàng, kèm theo bản sao chứng minh nhân dân của người đó;

- Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

- Bản sao giấy tờ chứng minh trụ sở của văn phòng giao dịch.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động được bổ sung địa chỉ của văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

5. Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Luật sư

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do tự chấm dứt hoạt động hoặc công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.

- Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và gửi văn bản thông báo về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.

Cách thức thực hiện: Không quy định.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;

- Bản chính Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

Số lượng hồ sơ: Không quy định.

Thời hạn giải quyết: Không quy định.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) và văn bản thông báo của Sở Tư pháp về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh (nếu có) cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

6. Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động  

Trình tự thực hiện:

- Khi chấm dứt hoạt động do Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 hoặc tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.

- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.

Thành phần hồ sơ: Không quy định.

Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

7. Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động khi Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.

Thành phần hồ sơ: Không quy định. 

Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.

8. Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;

- Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

- Giấy tờ chứng minh về trụ sở.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): 400.000 đồng/hồ sơ.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;

- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.

9. Thủ tục thành lập Đoàn luật sư

Trình tự thực hiện:

- Những người sáng lập Đoàn luật sư lập hồ sơ thành lập Đoàn luật sư và gửi đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về việc thành lập Đoàn luật sư.

- Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong thời hạn bảy ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị thành lập Đoàn luật sư;

- Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư;

- Dự thảo Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;

- Đề án tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư;

- Danh sách thành viên Đoàn luật sư kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 34 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ, Bộ Tư pháp.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Điều kiện thành lập Đoàn luật sư:

- Tôn chỉ, mục đích hoạt động không trái Hiến pháp, pháp luật.

- Có từ ba người sáng lập có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Có phương án về cơ cấu tổ chức, Điều lệ.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

10. Thủ tục phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư

Trình tự thực hiện:

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.

- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;

- Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;

- Nghị quyết Đại hội;

- Văn bản nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 27 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:

- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;

- Có nội dung không phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;

- Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

11. Thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư

Trình tự thực hiện:

- Chậm nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định và xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thành phần hồ sơ:

- Báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ;

- Phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 22 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

12. Thủ tục phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư

Trình tự thực hiện:

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; Nghị quyết Đại hội.

- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.

- Trường hợp kết quả Đại hội không được phê chuẩn thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư; quá thời hạn này mà không tổ chức lại Đại hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.

Thành phần hồ sơ:

- Kết quả bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;

- Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Đoàn luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê chuẩn kết quả Đại hội.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

* Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

- Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư;

- Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

* Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:

- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

- Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

13. Thủ tục bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

- Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội luật sư bất thường.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thành phần hồ sơ: Văn bản của Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:

- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;

- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân); vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

14. Thủ tục bãi nhiệm Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thành phần hồ sơ: Văn bản của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:

- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;

- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân) hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;

- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;

- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

15. Thủ tục chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn

Trình tự thực hiện:

- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên muốn chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động.

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động.  

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;

- Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;

- Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;

- Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí (nếu có): Theo mức phí lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Luật Luật sư;

- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

16. Thủ tục Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật

Trình tự thực hiện:

- Tổ chức chủ quản ra Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật. Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật do người đứng đầu của tổ chức chủ quản ký.

- Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.

- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, nơi dự kiến đặt trụ sở của Trung tâm.   

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đăng ký hoạt động;

- Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;

- Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 Cơ quan có thẩm quyền quyết định về đăng ký hoạt động: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL- 01)

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

17. Thủ tục Đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật

Trình tự thực hiện:

- Tổ chức chủ quản ra quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật.

- Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.   

Thành phần hồ sơ:

- Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu TP-TVPL-02);

- Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;

- Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Chi nhánh;

- Bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định về đăng ký hoạt động: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL- 02).

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

- Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định của thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/2/2012 của Bộ Tư pháp.

18. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh

Trình tự thực hiện:

- Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi trụ sở hoặc Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động về việc thay đổi.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi nội dung thay đổi nêu trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh và giao lại bản chính Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm, Chi nhánh sau khi đã hoàn tất thủ tục.

- Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức chủ quản quyết định thay đổi về mức thu thù lao hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm thì Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm gửi biểu thù lao, quy chế mới cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm. 

Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.

Thành phần hồ sơ:

- Bản chính Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;

- Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở;

- Quyết định về việc cử Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh trong trường hợp thay đổi Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh;

- Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, hồ sơ của luật sư trong trường hợp bổ sung tư vấn viên pháp luật, luật sư. Sở Tư pháp xem xét, cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người được đề nghị. 

Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định về đăng ký hoạt động: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-11).

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

19. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp theo quyết định của tổ chức chủ quản

 Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức chủ quản thì chậm nhất là sáu mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

- Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.

Thành phần hồ sơ:

- Thông báo của tổ chức chủ quản về việc chấm dứt hoạt động;

- Quyết định chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Bản chính Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.

Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể.

Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TT-TVPL-12).

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

20. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động

 Trình tự thực hiện:

- Trong hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.

- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.

Cách thức thực hiện: Không.

Thành phần hồ sơ: Không.

Số lượng hồ sơ: Không.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 17/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

21. Thủ tục cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật

Trình tự thực hiện:

- Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.

- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.

Cách thức thực hiện: Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;

- Bản sao Bằng cử nhân luật;

- Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.

Số lượng hồ sơ: 01

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính: Sở Tư pháp

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn pháp luật (Mẫu TT-TVPL-05).

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ tư vấn pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Tư vấn viên pháp luật phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, cụ thể là:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;

- Có Bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định của thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/2/2012 của Bộ Tư pháp.

22. Thủ tục thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật

Trình tự thực hiện:

- Người được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc các trường theo quy định của khoản 2 điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ khi phát hiện người đó không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật nơi người không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật làm việc phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tiến hành thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.

- Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế.

Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.

Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật.

Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

23. Thủ tục cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật

Trình tự thực hiện:

- Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật.

- Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.

- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu.

Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.

Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;

-  Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;

- Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.

Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.

Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Lệ phí: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Tư vấn viên pháp luật.

Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.

          BỘ TƯ PHÁP

          ------------------

 

PHỤ LỤC II

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1857/QĐ-BTP NGÀY 05/8/2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VỀ VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI

CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP BỊ BÃI BỎ

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2536 /QĐ-BTP ngày 14  tháng 9  năm 2012 

  của Bộ Tư pháp)

TT

Tên thủ tục hành chính

Cơ quan thực hiện

I

Lĩnh vực Luật sư

1

Công nhận Giấy Chứng nhận đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức ở nước ngoài cấp

Vụ Bổ trợ tư pháp

2

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư

Vụ Bổ trợ tư pháp

3

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong CAND

Vụ Bổ trợ tư pháp

4

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không còn thường trú tại Việt Nam

Vụ Bổ trợ tư pháp

5

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không còn đủ phẩm chất đạo đức hoặc không trung thành với Tổ quốc, không tuân thủ Hiến pháp, pháp luật.

Vụ Bổ trợ tư pháp

6

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không có bằng cử nhân luật hoặc bằng cử nhân luật là giả mạo

Vụ Bổ trợ tư pháp

7

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không còn đủ sức khỏe để hành nghề

Vụ Bổ trợ tư pháp

8

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư

Vụ Bổ trợ tư pháp

9

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị kết án và bản án có hiệu lực pháp luật

Vụ Bổ trợ tư pháp

10

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề luật sư

Vụ Bổ trợ tư pháp

11

Cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác

Vụ Bổ trợ tư pháp

12

Cấp lại Giấy phép hành nghề cho luật sư nước ngoài do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác

Vụ Bổ trợ tư pháp

13

Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài

Vụ Bổ trợ tư pháp

14

Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ Liên đoàn luật sư Việt Nam

Vụ Bổ trợ tư pháp

15

Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam

Vụ Bổ trợ tư pháp

16

Phê chuẩn kết quả Đại hội Liên đoàn luật sư Việt Nam

Vụ Bổ trợ tư pháp

17

Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam

Vụ Bổ trợ tư pháp

18

Hợp nhất công ty luật nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài

Vụ Bổ trợ tư pháp

19

Hợp nhất công ty luật nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh

Vụ Bổ trợ tư pháp

20

Sáp nhập công ty luật nước ngoài

Vụ Bổ trợ tư pháp

21

Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động

Vụ Bổ trợ tư pháp

22

Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư 

Sở Tư pháp

23

Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác

Sở Tư pháp

24

Thành lập Đoàn luật sư

Sở Tư pháp

25

Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư

Sở Tư pháp

26

Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ Đoàn luật sư

Sở Tư pháp

27

Phê chuẩn kết quả Đại hội Đoàn luật sư

Sở Tư pháp

28

Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Sở Tư pháp

II

Lĩnh vực tư vấn pháp luật

1

Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

2

Đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

3

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật

Sở Tư pháp

4

Cấp thẻ tư vấn viên pháp luật

Sở Tư pháp

III

Lĩnh vực bán đấu giá tài sản

1

Cấp thẻ đấu giá viên

Vụ Bổ trợ tư pháp

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
---------------
Số: 2536/QĐ-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
 Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2012

 
 
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung
trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp
-------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
 
 
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sảnthuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục I). Bãi bỏ một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư, tư vấn pháp luật và bán đấu giá tài sản tại Quyết định số 1875/QĐ-BTP ngày 05/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp (theo Phụ lục II).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Bộ tư pháp, Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Cục kiểm soát TTHC;
- Cổng thông tin điện tử (để công bố);
- Lưu: VT, KSTTHC
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 
 
(Đã ký)
 
 
Lê Hồng Sơn

 
 
 
 
 
 
 
 
 
   BỘ TƯ PHÁP
------------------------
 
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2536 /QĐ-BTP ngày 14 tháng 9   năm 2012
 của Bộ Tư pháp)
 
PHẦN I. DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẦU GIÁ TÀI SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
 

TT
Tên thủ tục hành chính
Lĩnh vực
Cơ quan
thực hiện
I.
Thủ tục hành chính cấp Trung ương
1
Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
2
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
3
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
4
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
5
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
6
Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
7
Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
8
Cấp lại Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
9
Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép hành nghề bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
10
Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài   
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
11
Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
12
Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
13
Phê chuẩn kết quả Đại hội Liên đoàn luật sư Việt Nam
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
14
Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
15
Bãi nhiệm Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
16
Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
17
Hợp nhất công ty luật nước ngoài
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
18
Sáp nhập công ty luật nước ngoài
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
19
Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động
Luật sư
Vụ Bổ trợ
tư pháp
20
Cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá
Bán đấu giá tài sản
Vụ Bổ trợ
tư pháp
21
Cấp lại chứng chỉ hành nghề đấu giá
Bán đấu giá tài sản
Vụ Bổ trợ
tư pháp
22
Thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá
Bán đấu giá tài sản
Vụ Bổ trợ
tư pháp
23
Đăng ký danh sách đấu giá viên
Bán đấu giá tài sản
Vụ Bổ trợ
tư pháp
   II.
Thủ tục hành chính cấp tỉnh
1
Thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh
Luật sư
Sở Tư pháp
2
Thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên 
Luật sư
Sở Tư pháp
3
Chuyển đổi tổ chức hành nghề luật sư 
Luật sư
Sở Tư pháp
4
Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư 
Luật sư
Sở Tư pháp
5
Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Luật sư
Luật sư
Sở Tư pháp
6
Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động  
Luật sư
Sở Tư pháp
7
Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư
Luật sư
Sở Tư pháp
8
Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Luật sư
Sở Tư pháp
9
Cho phép thành lập Đoàn luật sư
Luật sư
Sở Tư pháp
10
Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư
Luật sư
Sở Tư pháp
11
Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư
Luật sư
Sở Tư pháp
12
Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
Luật sư
Sở Tư pháp
13
Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Luật sư
Sở Tư pháp
14
Bãi nhiệm Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Luật sư
Sở Tư pháp
15
Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn
Luật sư
Sở Tư pháp
16
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
17
Đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
18
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
19
Thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp theo quyết định của tổ chức chủ quản
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
20
Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
21
Cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
22
Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
 
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp
23
Cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật
Tư vấn pháp luật
Sở Tư pháp

 
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP
 
I. Thủ tục hành chính cấp Trung ương
1. Thủ tục công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
Trình tự thực hiện:
- Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
- Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
Trừ Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, các giấy tờ còn lại phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
2. Thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ: Văn bản của Đoàn luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách Đoàn luật sư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
3. Thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư
Trình tự thực hiện:
- Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ: Văn bản của Đoàn luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư, cụ thể như sau:
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không còn thường trú tại Việt Nam;
- Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;
- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư;
- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Sơ yếu lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật Luật sư;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệcủa Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02).
Lệ phí (nếu có): 400.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người quy định tại điểm a nêu trên bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư;
- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Sơ yếu lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;
- Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02)
Lệ phí (nếu có): 400.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người quy định tại điểm a nêu trên bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
6. Thủ tục chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam muốn chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thì phải gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;
- Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;
- Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;
- Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh bị chuyển đổi;
- Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;
- Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 20.000.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Công ty luật nước ngoài mới phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
7. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi tắt là chi nhánh) bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;
- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
- Danh sách luật sư nước ngoài làm việc tại chi nhánh;
- Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 20.000.000 đồng/hồ sơ
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
8. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, công ty gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho công ty luật nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;
- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
- Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
- Danh sách luật sư nước ngoài làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam làm việc tại công ty kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
- Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 20.000.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
9. Thủ tục cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài trong trường hợp Giấy phép hành nghề bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép; Giấy đề nghị phải có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó đang làm việc;
- Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng củachi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài đang làm việc;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 2.000.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
10. Thủ tục gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài   
Trình tự thực hiện:
- Luật sư nước ngoài muốn gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam thì chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép, gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tiếp tục tuyển dụng luật sư đó;
- Bản chính Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 1.000.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được gia hạn.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
11. Thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Chậm nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới.
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ;
- Phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Không.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ý kiến bằng văn bản của Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
12. Thủ tục phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
- Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
- Nghị quyết Đại hội.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
- Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
13. Thủ tục phê chuẩn kết quả Đại hội Liên đoàn luật sư Việt Nam:
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam phải gửi Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
- Trường hợp kết quả Đại hội không được phê chuẩn thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội, Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà Hội đồng luật sư toàn quốc không tổ chức lại Đại hội thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Kết quả bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi miễn và bầu mới hoặc bầu thay thế, bầu bổ sung các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
* Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
- Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Chức danh lãnh đạo được bầu không có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
* Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
14. Thủ tục bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Văn phòng Chính phủ.
Thành phần hồ sơ: Văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc và yêu cầu Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Hội đồng luật sư toàn quốc bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:
- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân) hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
15. Thủ tục bãi nhiệm Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Văn phòng Chính phủ.
Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.   
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:
- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân) hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai các Đoàn luật sư;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
16. Thủ tục giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn luật sư Việt Nam.
- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Văn phòng Chính phủ.
Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp về việc giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.         
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Liên đoàn luật sư Việt Nam bị giải thể theo khoản 1 Điều 27 Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau:
- Quá thời hạn sáu tháng kể tử ngày hết nhiệm kỳ mà không tổ chức Đại hội;
- Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP;
- Hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
17. Thủ tục hợp nhất công ty luật nước ngoài
Trình tự thực hiện:
- Hai hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới. Các công ty luật nước ngoài muốn hợp nhất gửi hồ sơ hợp nhất đến Bộ Tư pháp.
- Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. 
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị hợp nhất công ty luật nước ngoài;
- Hợp đồng hợp nhất: Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công an.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 20.000.000đ/lần cấp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 15/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
18. Thủ tục sáp nhập công ty luật nước ngoài
Trình tự thực hiện:
- Một hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.
- Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập gửi hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập đến Bộ Tư pháp.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. 
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị sáp nhập;
- Hợp đồng sáp nhập: Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công an.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 4.000.000 đồng/lần thay đổi.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 15/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
19. Thủ tục tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động
Trình tự thực hiện:
- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động trong trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.
- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
- Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp.
Thành phần hồ sơ: Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về việc tạm ngừng hoạt động.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:Vụ Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công an.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
20. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp.
- Bộ Tư pháp xem xét cấp giấy Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho người đề nghị.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầunộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế;
- Bản sao Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá hoặc giấy tờ chứng minh nếu thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;
- 2 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có):
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Lệ phí (nếu có): 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
 Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể trở thành đấu giá viên:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Đã tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế;
- Đã qua khóa đào tạo nghề đấu giá.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.
 
21. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp.
- Bộ Tư pháp xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho người đề nghị.
Cách thức thực hiện: Người yêu cầu nộp hồ sơ nộp trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Chứng chỉ cũ bị hư hỏng;
- Trường hợp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có):
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Lệ phí (nếu có): 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hoặc Chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, và sử dụng  phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.
22. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Trình tự thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản có người thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh, nếu thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ (gửi kèm giấy tờ chứng minh).
Cách thức thực hiện: Văn bản đề nghị gửi trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.
Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, các Giấy tờ chứng minh kèm theo.
Số lượng hồ sơ: 01
Thời hạn giải quyết: 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với trường hợp phức tạp thì không quá 37 ngày. 
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Vụ Bổ trợ tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tư pháp
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan nhà nước và đấu giá viên
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: 
Lệ phí (nếu có): không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ  trong những trường hợp quy định tại Điều 9 và Điều 11 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP:
- Người đang là cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; trừ trường hợp là cán bộ, công chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp đó theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán đấu giá tài sản; không còn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản;
- Không điều hành cuộc bán đấu giá nào trong vòng một năm, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá không thời hạn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Vi phạm các hành vi bị cấm (cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình để thực hiện các hoạt động đấu giá; Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản bán đấu giá ngoài khoản tiền phí đấu giá và chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên của mình để thu các lợi ích khác từ cá nhân, tổ chức; Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để thông đồng với tổ chức, cá nhân nhằm mục đích vụ lợi).
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
23. Đăng ký danh sách đấu giá viên
Trình tự thực hiện: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đăng ký, thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức bán đấu giá tài sản đặt trụ sở chính; đăng ký, thay đổi, bổ sung đấu giá viên của chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sảntại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Cách thức thực hiện: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc gửi qua bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, kèm theo danh sách đấu giá viên;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
- Bản sao quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động. 
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan phối hợp (nếu có):
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Lệ phí (nếu có): Không
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo bằng văn bản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp về việc đăng ký, bổ sung, thay đổi danh sách đấu giá viên
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh
Trình tự thực hiện:
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
 
Thành phần hồ sơ:
- Thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không quá 20.000đ/1 lần thay đổi.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên 
Trình tự thực hiện:
- Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người đại diện theo pháp luật mới đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
- Danh mục các hợp đồng chưa hoàn thành và văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và khách hàng chuyển việc thực hiện các hợp đồng đó cho người đại diện theo pháp luật mới của văn phòng luật sư, công ty luật.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không quá 20.000đ/1 lần thay đổi.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Thủ tục chuyển đổi tổ chức hành nghề luật sư 
Trình tự thực hiện:
- Văn phòng luật sư muốn chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn thì phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
- Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;
- Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;
- Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
- Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;
- Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị đăng ký hoạt động (mẫu TP-LS-03 hoặc mẫu TP-LS-04).
Lệ phí (nếu có): Không quá 20.000đ/1 lần cấp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Thủ tục thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư 
Trình tự thực hiện:
- Tổ chức hành nghề luật sư muốn thành lập văn phòng giao dịch gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch;
- Quyết định thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ người được tổ chức hành nghề luật sư phân công thường trực tại văn phòng giao dịch để tiếp nhận yêu cầu về vụ, việc của khách hàng, kèm theo bản sao chứng minh nhân dân của người đó;
- Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
- Bản sao giấy tờ chứng minh trụ sở của văn phòng giao dịch.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động được bổ sung địa chỉ của văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
5. Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 Luật Luật sư
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do tự chấm dứt hoạt động hoặc công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
- Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và gửi văn bản thông báo về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Cách thức thực hiện: Không quy định.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
- Bản chính Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Số lượng hồ sơ: Không quy định.
Thời hạn giải quyết: Không quy định.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) và văn bản thông báo của Sở Tư pháp về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh (nếu có) cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
6. Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động  
Trình tự thực hiện:
- Khi chấm dứt hoạt động do Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 hoặc tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt độngthì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.
Thành phần hồ sơ: Không quy định.
Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
7. Thủ tục thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư (nếu có) theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động khi Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 47 của Luật Luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Cách thức thực hiện:Không quy định cụ thể.
Thành phần hồ sơ:Không quy định. 
Số lượng hồ sơ:Không quy định cụ thể.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thông báo về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư.
8. Thủ tục cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý  
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;
- Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): 400.000 đồng/hồ sơ.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư;
- Thông tư số 02/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư tại Việt Nam.
9. Thủ tục thành lập Đoàn luật sư
Trình tự thực hiện:
- Những người sáng lập Đoàn luật sư lập hồ sơ thành lập Đoàn luật sư và gửi đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về việc thành lập Đoàn luật sư.
- Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong thời hạn bảy ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị thành lập Đoàn luật sư;
- Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư;
- Dự thảo Báo cáo về phương hướng hoạt động của Đoàn luật sư;
- Đề án tổ chức Đại hội thành lập Đoàn luật sư;
- Danh sách thành viên Đoàn luật sư kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 34 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ, Bộ Tư pháp.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Điều kiện thành lập Đoàn luật sư:
- Tôn chỉ, mục đích hoạt động không trái Hiến pháp, pháp luật.
- Có từ ba người sáng lập có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Có phương án về cơ cấu tổ chức, Điều lệ.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
10. Thủ tục phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Sở Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.
- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
- Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
- Nghị quyết Đại hội;
- Văn bản nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 27 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Điều lệ Đoàn luật sư bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
- Có nội dung không phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
- Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
11. Thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn luật sư
Trình tự thực hiện:
- Chậm nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định và xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ;
- Phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 22 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
12. Thủ tục phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; Nghị quyết Đại hội.
- Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
- Trường hợp kết quả Đại hội không được phê chuẩn thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư; quá thời hạn này mà không tổ chức lại Đại hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định việc giải thể Đoàn luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Kết quả bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
- Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Đoàn luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Nội vụ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê chuẩn kết quả Đại hội.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
* Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
- Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư;
- Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.
* Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
- Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.
- Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, Điều lệ Đoàn luật sư.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
13. Thủ tục bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
- Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội luật sư bất thường.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thành phần hồ sơ: Văn bản của Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:
- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;
- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân); vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
14. Thủ tục bãi nhiệm Chủ nhiệm Đoàn luật sư khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thành phần hồ sơ: Văn bản của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có): Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP:
- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của Điều lệ Đoàn luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật sư;
- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 5 của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP (cản trở, can thiệp trái pháp luật vào tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; lợi dụng danh nghĩa của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân) hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật;
- Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai số thành viên Đoàn luật sư;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
- Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
15. Thủ tục chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn
Trình tự thực hiện:
- Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên muốn chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động.  
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;
- Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;
- Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;
- Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Bổ trợ tư pháp hoặc Phòng Quản lý luật sư, Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí (nếu có):Theo mức phí lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Luật sư;
- Nghị định 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
16. Thủ tục Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Tổ chức chủ quản ra Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật. Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật do người đứng đầu của tổ chức chủ quản ký.
- Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, nơi dự kiến đặt trụ sở của Trung tâm.   
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký hoạt động;
- Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
- Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
 Cơ quan có thẩm quyền quyết định về đăng ký hoạt động: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL- 01)
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
17. Thủ tục Đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Tổ chức chủ quản ra quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật.
- Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.
Cách thức thực hiện:Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.   
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu TP-TVPL-02);
- Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
- Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Chi nhánh;
- Bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định về đăng ký hoạt động: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Đơn đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL- 02).
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
- Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định của thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/2/2012 của Bộ Tư pháp.
18. Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
Trình tự thực hiện:
- Chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi trụ sở hoặc Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động về việc thay đổi.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi nội dung thay đổi nêu trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh và giao lại bản chính Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm, Chi nhánh sau khi đã hoàn tất thủ tục.
- Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức chủ quản quyết định thay đổi về mức thu thù lao hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm thì Trung tâm tư vấn pháp luật có trách nhiệm gửi biểu thù lao, quy chế mới cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm. 
Cách thức thực hiện:Không quy định cụ thể.
Thành phần hồ sơ:
- Bản chính Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
- Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở;
- Quyết định về việc cử Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh trong trường hợp thay đổi Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh;
- Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, hồ sơ của luật sư trong trường hợp bổ sung tư vấn viên pháp luật, luật sư. Sở Tư pháp xem xét, cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người được đề nghị. 
Số lượng hồ sơ:Không quy định cụ thể.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định về đăng ký hoạt động: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:Mẫu Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-11).
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
19. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp theo quyết định của tổ chức chủ quản
 Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức chủ quản thì chậm nhất là sáu mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
- Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.
Thành phần hồ sơ:
- Thông báo của tổ chức chủ quản về việc chấm dứt hoạt động;
- Quyết định chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Bản chính Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Số lượng hồ sơ:Không quy định cụ thể.
Thời hạn giải quyết:Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TT-TVPL-12).
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
20. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
 Trình tự thực hiện:
- Trong hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.
Cách thức thực hiện: Không.
Thành phần hồ sơ: Không.
Số lượng hồ sơ:Không.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 17/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
21. Thủ tục cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
- Bản sao Bằng cử nhân luật;
- Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Số lượng hồ sơ:01
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: MẫuGiấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn pháp luật (Mẫu TT-TVPL-05).
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ tư vấn pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Tư vấn viên pháp luật phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, cụ thể là:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;
- Có Bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 19/2011/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số quy định của thủ tục hành chính của Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008, Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/2/2012 của Bộ Tư pháp.
22. Thủ tục thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Người được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc các trường theo quy định của khoản 2 điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ khi phát hiện người đó không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật nơi người không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật làm việc phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tiến hành thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
- Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế.
Cách thức thực hiện:Không quy định cụ thể.
Thành phần hồ sơ:Văn bản đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Số lượng hồ sơ:Không quy định cụ thể.
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
23. Thủ tục cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật.
- Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu.
Cách thức thực hiện: Không quy định cụ thể.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;
- Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
- Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng).
Số lượng hồ sơ:01 bộ
Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thẻ Tư vấn viên pháp luật.
Yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính: Không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/7/2008 về tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 01/2010/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 09/02/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật.
 
          BỘ TƯ PHÁP
          ------------------
 
PHỤ LỤC II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1857/QĐ-BTP NGÀY 05/8/2009 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP VỀ VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP BỊ BÃI BỎ
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2536 /QĐ-BTP ngày 14 tháng 9 năm 2012 
 của Bộ Tư pháp)

TT
Tên thủ tục hành chính
Cơ quan thực hiện
I
Lĩnh vực Luật sư
1
Vụ Bổ trợ tư pháp
2
Vụ Bổ trợ tư pháp
3
Vụ Bổ trợ tư pháp
4
Vụ Bổ trợ tư pháp
5
Vụ Bổ trợ tư pháp
6
Vụ Bổ trợ tư pháp
7
Vụ Bổ trợ tư pháp
8
Vụ Bổ trợ tư pháp
9
Vụ Bổ trợ tư pháp
10
Vụ Bổ trợ tư pháp
11
Vụ Bổ trợ tư pháp
12
Vụ Bổ trợ tư pháp
13
Vụ Bổ trợ tư pháp
14
Vụ Bổ trợ tư pháp
15
Vụ Bổ trợ tư pháp
16
Vụ Bổ trợ tư pháp
17
Vụ Bổ trợ tư pháp
18
Vụ Bổ trợ tư pháp
19
Vụ Bổ trợ tư pháp
20
Vụ Bổ trợ tư pháp
21
Vụ Bổ trợ tư pháp
22
Sở Tư pháp
23
Sở Tư pháp
24
Sở Tư pháp
25
Sở Tư pháp
26
Sở Tư pháp
27
Sở Tư pháp
28
Sở Tư pháp
II
Lĩnh vực tư vấn pháp luật
1
Sở Tư pháp
2
Sở Tư pháp
3
Sở Tư pháp
4
Sở Tư pháp
III
Lĩnh vực bán đấu giá tài sản
1
Cấp thẻ đấu giá viên
Vụ Bổ trợ tư pháp

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi