Quyết định 1215/QĐ-TTCP 2013 Quy định chức năng Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1215/QĐ-TTCP

Quyết định 1215/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (Cục I)
Cơ quan ban hành: Thanh tra Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1215/QĐ-TTCPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Huỳnh Phong Tranh
Ngày ban hành:31/05/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1215/QĐ-TTCP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1215/QĐ-TTCP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1215/QĐ-TTCP PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THANH TRA CHÍNH PHỦ
___________

Số: 1215/QĐ-TTCP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (Cục I)

______________________

TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Cục trưởng Cục I,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1584/2008/QĐ-TTCP ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục trưởng Cục I, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Lãnh đạo TTCP;
- Lưu VT, Cục I, Vụ TCCB.

TỔNG THANH TRA




Huỳnh Phong Tranh

QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THANH TRA KHU VỰC 1 (CỤC I)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1215/QĐ-TTCP
ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ)

Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (Cục I) là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, có chức năng giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước và trực tiếp thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các địa phương thuộc khu vực 1, gồm 25 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình.
Cục I có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội và có con dấu riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề án, chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ;
b) Phối hợp với các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng trình Tổng Thanh tra Chính phủ các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn các địa phương thuộc khu vực 1 xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra; chỉ đạo, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 khi cần thiết;
đ) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ trong việc yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 tiến hành thanh tra những vụ việc thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đồng ý thì trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra và chủ trì thực hiện;
e) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
f) Tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực 1 trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
g) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
h) Phối hợp với Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 theo dõi tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đề xuất kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ các giải pháp giải quyết khi có dấu hiệu phát sinh phức tạp;
i) Phối hợp với Vụ Pháp chế tham gia ý kiến về các dự án pháp luật do Thanh tra Chính phủ hoặc các bộ, ngành khác chủ trì;
k) Tổng kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; tham gia nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
2. Trực tiếp thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo hàng năm sau khi được Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt; trực tiếp tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 theo kế hoạch hoặc thanh tra các vụ việc khác khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao;
b) Trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xác minh, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh trên địa bàn khu vực 1 theo quy định của pháp luật; phối hợp với Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư để tiếp công dân đến Thanh tra Chính phủ khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc giao Cục I chủ trì xem xét, giải quyết;
d) Tổ chức, theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Cục chủ trì hoặc do cán bộ, công chức của Cục làm trưởng đoàn;
đ) Phối hợp với Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ đối với những vụ việc do Cục chủ trì tiến hành thanh tra.
3. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các công tác khác thuộc chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
5. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, con dấu được giao theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Thanh tra Chính phủ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Cục I làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và minh bạch theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo trong công tác của mọi cán bộ, công chức và hiệu quả trong hoạt động của Cục.
2. Cán bộ, công chức của Cục khi tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn phải tuân theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra” do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Cục I gồm có:
a) Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các phó Cục trưởng;
b) Các đơn vị trực thuộc Cục gồm:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra 1;
- Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra 2;
- Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra 3.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Cục trưởng Cục I quy định.
3. Biên chế của Cục do Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Cục trưởng Cục I.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Cục theo quy định tại Điều 2 của Quy định này và những công việc do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện công việc được giao.
2. Phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó cục trưởng, các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức trong Cục.
3. Chỉ đạo việc xây dựng đề cương, kế hoạch tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra đối với các cuộc thanh tra có quy mô lớn, có nội dung phức tạp khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao; đề xuất việc bố trí cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được phân công thực hiện, sau khi trao đổi với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
4. Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà Cục được phân công thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ được phê duyệt; tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng báo cáo, kết luận thanh tra đối với các Đoàn thanh tra, kiểm tra do Cục chủ trì hoặc do cán bộ thuộc Cục làm Trưởng đoàn trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ.
5. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục và thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
6. Quản lý cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra Chính phủ; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Cục; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong Cục.
7. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu của Cục; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.
8. Thực hiện nhiệm vụ được Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền giải quyết; ký thừa lệnh khi được ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ. Ký các văn bản: giới thiệu, cử các tổ công tác khảo sát nắm tình hình tại các địa phương thuộc khu vực 1, các cơ quan, tổ chức liên quan phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra; trao đổi chuyên môn nghiệp vụ với Thanh tra các địa phương thuộc khu vực 1; văn bản trong quản lý, điều hành nội bộ của Cục.
9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chương trình, kế hoạch cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó cục trưởng
1. Giúp Cục trưởng quản lý, điều hành công việc của Cục; trực tiếp quản lý theo dõi một số địa phương và lĩnh vực công tác theo sự phân công của Cục trưởng. Khi cần thiết, một Phó cục trưởng được Cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Cục.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Cục trưởng phân công và ủy quyền. Thực hiện chế độ báo cáo đối với Cục trưởng về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Giúp Cục trưởng theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Cục trưởng giao. Trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra khi được Tổng Thanh tra Chính phủ giao.
4. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Cục trưởng, trước lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
5. Ký thay Cục trưởng các văn bản được Cục trưởng phân công, ủy quyền.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Cục và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Cục trực tiếp giao. Khi cần thiết được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Cục I do Cục trưởng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc Cục I
1. Chấp hành kỷ luật lao động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Cục.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; giải quyết công việc được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định. Kịp thời báo cáo với người phụ trách trực tiếp khi có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Chấp hành kỷ luật phát ngôn, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Thanh tra, Nội quy làm việc, Quy chế văn hóa công sở của cơ quan Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về cán bộ, công chức; thực hiện chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định chung của Thanh tra Chính phủ. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, trước Cục trưởng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
4. Cán bộ, công chức thuộc Cục được giao nhiệm vụ làm Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của các thành viên trong Đoàn mà mình được phân công làm Trưởng Đoàn; báo cáo Cục trưởng về tiến độ, kết quả thanh tra, kiểm tra; thông báo thường xuyên với Trưởng phòng về tình hình quản lý cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ
Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ và Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được Tổng Thanh tra Chính phủ phân công phụ trách; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công, báo cáo kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác theo quy định; khi cần thiết có kiến nghị với Tổng Thanh tra Chính phủ về các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Quan hệ với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Quan hệ giữa Cục I với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Việc phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành.
Điều 11. Quan hệ với Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1
1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình hình thực hiện chương trình công tác của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1; định kỳ hàng quý, chủ động làm việc với cơ quan thanh tra thuộc địa bàn quản lý để nắm chắc tình hình hoạt động nói chung và hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nói riêng; trường hợp đột xuất phải có văn bản cụ thể để yêu cầu làm việc.
2. Báo cáo, phản ánh kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Phó Tổng Thanh tra Chính phủ phụ trách về các đề xuất, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 để lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.
Điều 12. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với cấp ủy và lãnh đạo các đoàn thể trong Cục
1. Lãnh đạo Cục tạo điều kiện để tổ chức đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp ủy đảng và lãnh đạo các đoàn thể tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong Cục học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở, kỷ luật hành chính.
2. Lãnh đạo Cục có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động công tác của Cục và các quyền lợi của cán bộ, công chức cho cấp ủy Đảng, lãnh đạo các đoàn thể; tham khảo ý kiến của cấp ủy, lãnh đạo các đoàn thể trước khi quyết định những vấn đề về lãnh đạo, giáo dục chính trị tư tưởng, bảo vệ nội bộ, tăng cường mối đoàn kết, chăm lo đời sống của cán bộ, công chức trong Cục; về công tác tổ chức cán bộ trong Cục.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và toàn thể cán bộ, công chức Cục I có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Cục chưa được thể hiện trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, Quy chế Đoàn thanh tra và các văn bản pháp luật hiện hành về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Căn cứ vào các quy định hiện hành và Quy định này, Cục trưởng Cục I có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phát sinh thì Cục trưởng Cục I phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất kịp thời với Tổng Thanh tra Chính phủ để sửa đổi, bổ sung, bảo đảm Quy định đáp ứng yêu cầu công tác của Cục I và của Thanh tra Chính phủ./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi