Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP

Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1
Cơ quan ban hành: Thanh tra Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1584/2008/QĐ-TTCPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Văn Truyền
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/08/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 1584/2008/QĐ-TTCP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THANH TRA CHÍNH PHỦ
__________

Số: 1584/2008/QĐ-TTCP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1

_________

TỔNG THANH TRA

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, hoạt động của Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 910/QĐ-TTNN ngày 06 tháng 8 năm 2003 của Tổng Thanh tra Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Cục trưởng Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (Cục I), Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Lãnh đạo TTCP;
- Lưu VT, cục I, Vụ TCCB.

TỔNG THANH TRA


Trần Văn Truyền

QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THANH TRA KHU VỰC 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1584/2008/QĐ-TTCP
ngày 06 tháng 8 năm 2008 của Tổng Thanh tra)

Chương I.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (sau đây gọi tắt là Cục I) là đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và thanh tra đối với các địa phương thuộc khu vực 1, gồm 25 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hoà Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và thanh tra trong phạm vi được phân công phụ trách; quản lý, chủ trì việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà Nội.
Cục I có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội và có con dấu riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề án, chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ;
b) Phối hợp với các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng trình Tổng Thanh tra các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân;
c) Giúp Tổng Thanh tra hướng dẫn các địa phương thuộc khu vực 1 xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra; chỉ đạo, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân đối với Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công;
d) Giúp Tổng Thanh tra đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 tiến hành thanh tra những vụ việc thuộc trách nhiệm quản lý của địa phương; giải quyết những vấn đề chưa thống nhất giữa Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Tham mưu giúp Tổng Thanh tra xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 ban hành trái với văn bản pháp luật của Nhà nước, của Tổng Thanh tra về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân;
e) Giúp Tổng Thanh tra thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
f) Phối hợp với Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 theo dõi tình hình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đề xuất kịp thời với Tổng Thanh tra các giải pháp giải quyết khi có dấu hiệu phát sinh phức tạp;
g) Phối hợp với Vụ Pháp chế tham gia ý kiến về các dự án pháp luật do Thanh tra Chính phủ hoặc các bộ, ngành khác chủ trì;
h) Tổng kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; tham gia nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tiếp công dân.
2. Trực tiếp thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo hàng năm sau khi được Tổng Thanh tra phê duyệt; trực tiếp tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 theo kế hoạch hoặc thanh tra các vụ việc khác khi được Tổng Thanh tra giao;
b) Giúp Tổng Thanh tra xác minh, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh trên địa bàn khu vực 1 theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, theo dõi, kiểm tra hoạt động của các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Cục chủ trì hoặc do cán bộ, công chức của Cục làm trưởng đoàn;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn được phân công.
3. Về tiếp công dân:
a) Chủ trì việc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà Nội; chuẩn bị các điều kiện, nội dung cần thiết và bố trí lịch tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất cho lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 10 - Quy chế tổ chức tiếp công dân ban hành kèm theo Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ;
b) Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tiếp công dân khi cần thiết tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà Nội;
c) Tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; hướng dẫn công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; đề xuất với Tổng Thanh tra hướng giải quyết những phát sinh phức tạp khi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; Phối hợp với Văn phòng Thanh tra Chính phủ xử lý đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Thanh tra;
d) Theo dõi, thống kê, báo cáo Tổng Thanh tra kết quả tiếp công dân;
đ) Trong quá trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của Đảng và Nhà nước tại Hà Nội, Cục được sử dụng con dấu của Trụ sở Tiếp công dân để hướng dẫn công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học theo sự phân công của Tổng Thanh tra.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các công tác khác thuộc chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
6. Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, con dấu được giao theo quy định của pháp luật và quy định của của Tổng Thanh tra.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra giao.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Cục I làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và minh bạch theo quy định của pháp luật; đề cao trách nhiệm và kỷ luật cá nhân, phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo trong công tác của mọi cán bộ, công chức và hiệu quả trong hoạt động của Cục.
2. Cán bộ, công chức của Cục khi tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn phải tuân theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra” do Tổng Thanh tra ban hành.
Chương II.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Cục I gồm có:
a) Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các phó Cục trưởng.
b) Các đơn vị trực thuộc Cục gồm:
+ Phòng tổng hợp;
+ Phòng Tiếp công dân;
+ Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra 1;
+ Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra 2.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Cục trưởng Cục I quy định.
3. Biên chế của Cục do Tổng Thanh tra quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục I.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Cục theo quy định tại Điều 2 của Quy định này và những công việc do lãnh đạo Thanh tra Chính phủ giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Thanh tra về kết quả thực hiện công việc được giao.
2. Phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó cục trưởng, các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức trong Cục.
3. Chỉ đạo việc xây dựng đề cương, kế hoạch tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ bố trí cán bộ cho các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Cục tổ chức thực hiện; trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra đối với các cuộc thanh tra có quy mô lớn, có nội dung phức tạp khi được Tổng Thanh tra giao.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra mà Cục được phân công thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ được phê duyệt; tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng báo cáo, kết luận thanh tra đối với các Đoàn thanh tra, kiểm tra do Cục chủ trì hoặc do cán bộ thuộc Cục làm Trưởng đoàn trước khi trình Tổng Thanh tra.
5. Được Tổng Thanh tra giao phụ trách Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội.
6. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục và thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ.
7. Quản lý cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Thanh tra; duy trì kỷ luật công tác, quản lý, đánh giá và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Cục; xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong Cục.
8. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu của Cục và con dấu của Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.
9. Thực hiện nhiệm vụ được Tổng Thanh tra ủy quyền giải quyết; ký thừa lệnh khi được ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng Thanh tra theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ. Ký các văn bản: giới thiệu, cử các tổ công tác khảo sát nắm tình hình tại các địa phương thuộc khu vực 1, các cơ quan, tổ chức liên quan phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; trao đổi chuyên môn nghiệp vụ với Thanh tra các địa phương thuộc khu vực 1; văn bản trong quản lý, điều hành nội bộ của Cục.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chương trình, kế hoạch cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Thanh tra giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó cục trưởng
1. Giúp Cục trưởng quản lý, điều hành công việc của Cục; trực tiếp quản lý theo dõi một số địa phương và lĩnh vực công tác theo sự phân công của Cục trưởng. Khi cần thiết một Phó cục trưởng được Cục trưởng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Cục.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Cục trưởng phân công và ủy quyền. Thực hiện chế độ báo cáo đối với Cục trưởng về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Giúp Cục trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Cục trưởng giao. Trực tiếp làm Trưởng đoàn thanh tra khi được Tổng Thanh tra giao.
4. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Cục trưởng, trước lãnh đạo Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
5. Ký thay Cục trưởng các văn bản được Cục trưởng phân công, uỷ quyền.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
1. Trưởng phòng là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Phòng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Cục và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Cục trực tiếp giao. Khi cần thiết được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Cục I do Cục trưởng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc Cục I
1. Chấp hành kỷ luật lao động, các quy định của Thanh tra Chính phủ và của Cục.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công đảm nhiệm; giải quyết công việc được giao theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định. Kịp thời báo cáo với người phụ trách trực tiếp khi có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Chấp hành kỷ luật phát ngôn, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ngành Thanh tra, Nội quy làm việc, Quy chế văn hoá công sở của cơ quan Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về cán bộ, công chức; thực hiện chế độ báo cáo, chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định chung của Thanh tra Chính phủ. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, trước Cục trưởng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, về nội dung, hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được giao.
4. Cán bộ, công chức thuộc Cục được giao nhiệm vụ làm Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của các thành viên trong Đoàn mà mình được phân công làm Trưởng Đoàn; báo cáo Cục trưởng về tiến độ, kết quả thanh tra, kiểm tra; thông báo thường xuyên với Trưởng phòng về tình hình quản lý cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra.
Chương III.
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ
Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra, các Phó Tổng thanh tra; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công, báo cáo kịp thời với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác theo quy định; khi cần thiết có kiến nghị với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ về các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Quan hệ với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Quan hệ giữa Cục I với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ là quan hệ phối hợp, trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Việc phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ do Tổng Thanh tra ban hành.
3. Cục I chủ trì việc phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị được giao giải quyết vụ việc cùng tiếp, đối thoại, trả lời công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở Hà Nội và báo cáo kết quả với lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.
Điều 11. Quan hệ với Thanh tra tỉnh, thành phố trực Trung ương thuộc khu vực 1
1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và nắm tình hình thực hiện chương trình công tác của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1; định kỳ hàng quý, chủ động làm việc với cơ quan thanh tra thuộc địa bàn quản lý để nắm chắc tình hình hoạt động nói chung và hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo nói riêng; trường hợp đột xuất phải có văn bản cụ thể để yêu cầu làm việc.
2. Báo cáo, phản ánh kịp thời với Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng thanh tra phụ trách về các yêu cầu, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực 1 để lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.
Điều 12. Quan hệ giữa lãnh đạo Cục với cấp ủy và lãnh đạo các đoàn thể trong Cục
1. Lãnh đạo Cục tạo điều kiện để tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và lãnh đạo các đoàn thể tạo điều kiện để đảng viên, cán bộ, công chức trong Cục học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở, kỷ luật hành chính.
2. Lãnh đạo Cục có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động công tác của Cục và các quyền lợi của cán bộ, công chức cho cấp uỷ Đảng, lãnh đạo các đoàn thể; tham khảo ý kiến của cấp uỷ, lãnh đạo các đoàn thể trước khi quyết định những vấn đề về biện pháp phối hợp lãnh đạo giáo dục chính trị tư tưởng, bảo vệ nội bộ, tăng cường mối đoàn kết, chăm lo đời sống của cán bộ, công chức trong Cục; về công tác tổ chức cán bộ trong Cục.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, phó Trưởng phòng và toàn thể cán bộ, công chức Cục I có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Cục mà chưa được thể hiện trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Thanh tra Chính phủ, Quy chế Đoàn thanh tra và các văn bản pháp luật hiện hành về thanh tra, giải quyết, khiếu nại, tố cáo.
3. Căn cứ vào các quy định hiện hành và Quy định này, Cục trưởng Cục I có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phát sinh thì Cục trưởng Cục I phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, nghiên cứu đề xuất kịp thời với Tổng Thanh tra để sửa đổi, bổ sung, bảo đảm Quy định đáp ứng yêu cầu công tác của Cục I và của Thanh tra Chính phủ./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi