Quyết định 1083/QĐ-BTC Quy chế công khai TTHC thuộc quản lý của Bộ Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1083/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1083/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/05/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1083/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1083/QĐ-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG KHAI, NIÊM YẾT VÀ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
---------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 7 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công bố công khai, niêm yết và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1829/QĐ-BTC ngày 1/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế công bố công khai và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính.
Điều 3. Vụ trường Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUY CHẾ CÔNG BỐ CÔNG KHAI, NIÊM YẾT VÀ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1083/QĐ-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về rà soát, thống kê, công bố công khai, niêm yết, cập nhật thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc chủ trì liên tịch với các Bộ, ngành ban hành có quy định về TTHC; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
2. TTHC quy định trong quy chế này không bao gồm: TTHC giải quyết công việc trong nội bộ Bộ Tài chính, giữa Bộ Tài chính với các đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Bộ Tài chính, giữa Bộ Tài chính với cơ quan hành chính nhà nước khác không liên quan đến việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và TTHC có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ kiểm soát TTHC, chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện (nếu có) do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. Rà soát, thống kê TTHC là việc xác định TTHC và tập hợp các bộ phận cấu thành của từng TTHC theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
3. Công bố TTHC là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định về TTHC theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính..
4. Cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC là việc nhập thông tin về các TTHC và văn bản quy định về TTHC đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định 63/2010/NĐ-CP
5. Công khai niêm yết TTHC là thông báo công khai các TTHC bằng các hình thức thích hợp, rõ ràng tại trụ sở nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 16, 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC được ký ban hành, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm rà soát, thống kê TTHC, trình Bộ dự thảo Quyết định công TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ (sau đây gọi tắt là Quyết định công bố).
2. Việc rà soát, thống kê TTHC bao gồm: xác định danh mục TTHC và các yếu tố cấu thành của từng TTHC mới ban hành; xác định danh mục TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và bộ phận nào của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; xác định danh mục TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, cụ thể như sau:
- Đối với TTHC mới ban hành, nội dung công bố phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
+ Các bộ phận tạo thành TTHC bao gồm: tên thủ tục, trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời hạn giải quyết, đối tượng thực hiện, cơ quan thực hiện, kết quả thực hiện thủ tục. Các loại mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện, yêu cầu, điều kiện, phí và lệ phí (nếu có) cũng là bộ phận tạo thành của TTHC.
+ Văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC;
+ Địa điểm, thời gian thực hiện TTHC.
- Đối với TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế: Ngoài việc công bố các bộ phận tạo thành TTHC như TTHC mới ban hành nêu trên, nội dung công bố phải xác định rõ bộ phận nào của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng cách in nghiêng và có ghi chú “Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung/thay thế” ngay sau từng thủ tục; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC;
- Đối với TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung công bố phải xác định rõ các thông tin sau đây:
+ Tên TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số, ký hiệu hồ sơ TTHC nếu TTHC đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia;
+ Văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC có trách nhiệm gửi dự thảo Quyết định công bố TTHC lấy ý kiến Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ ký ban hành.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế bao gồm:
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố TTHC;
- Dự thào Quyết định công bố TTHC kèm theo chi tiết TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ
- Văn bản quy phạm pháp Luật có quy định TTHC.
Điều 5. Tham gia ý kiến, trình Bộ ký ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận được hồ sơ dự thào Quyết định công bố của đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế căn cứ văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC trong dự thảo Quyết định, kiểm tra hồ sơ và chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố, trong đó: xác định số lượng, thành phần, thời gian, địa điểm thực hiện TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, xác định số lượng TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ trong dự thảo Quyết định công bố để đảm bảo đầy đủ và chính xác theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Trường hợp hồ sơ, nội dung dự thảo Quyết định công bố chưa đạt yêu cầu, số lượng, thành phần TTHC chưa đầy đủ, chính xác, Vụ Pháp chế có ý kiến bằng văn bản đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện dự thảo. Thời gian Vụ Pháp chế tham gia ý kiến về hồ sơ không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Trong thời gian 03 ngày việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố TTHC trình Bộ ký ban hành; những nội dung không được tiếp thu phải được tổng hợp giải trình báo cáo Bộ tại tờ trình Bộ. Dự thảo Quyết định công bố TTHC phải được trình Bộ ký ban hành chậm nhất trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC có hiệu lực thi hành. Hồ sơ trình Bộ bao gồm:
+ Tờ trình Bộ;
+ Dự thảo Quyết định công bố TTHC kèm theo chi tiết các TTHC mới ban hành/sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và các phụ lục (Phụ lục I kèm theo Quy chế);
+ Văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC;
+ Công văn tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế.
3. Trong ngày Quyết định công bố được ban hành hoặc chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Quyết định công bố kèm theo chi tiết các TTHC, văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính- Bộ Tư pháp (bản giấy hoặc văn bản điện tử vào địa chỉ [email protected]) để theo dõi. Đồng thời gửi văn bản giấy và văn bản điện tử tới Vụ Pháp chế (địa chỉ hòm thư btc_[email protected]) để cập nhật TTHC lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; gửi tới Cục Tin học và thống kê tài chính (địa chỉ hòm thư [email protected]) để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều 6. Cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định công bố được ban hành, Vụ Pháp chế thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản hoặc sửa đổi hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
2. Sau khi hoàn thành việc tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Vụ Pháp chế thừa lệnh Bộ có văn bản gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp) đề nghị công khai TTHC; Đồng thời gửi 01 bản tới đơn vị chủ trì soạn thảo Quyết định công bố TTHC để biết.
3. Trường hợp có ý kiến khác về Quyết định công bố, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp), Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu và trình Bộ phương án xử lý, đồng thời có văn bản gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 7. Niêm yết thủ tục hành chính và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị
1. Đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công có trách nhiệm thực hiện niêm yết TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính kịp thời, đầy đủ.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện việc niêm yết công khai TTHC, niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị.
Tổ chức Pháp chế thuộc các Tổng cục và tương đương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện việc niêm yết công khai TTHC, niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị tại các đơn vị thuộc và trực thuộc.
2. Việc niêm yết công khai TTHC phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo TTHC được niêm yết đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không niêm yết các TTHC đã hết hiệu lực thi hành. Việc niêm yết công khai TTHC phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các TTHC và bộ phận tạo thành TTHC theo Quyết định công bố, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện TTHC, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC của cán bộ, công chức nhà nước.
Trong trường hợp các TTHC được niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau TTHC; bản giấy TTHC được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố.
3. Việc niêm yết TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC được thực hiện như sau:
3.1. Niêm yết công khai TTHC trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết. Vị trí đặt bảng phải thích hợp, không quá cao hoặc quá thấp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi đặt bảng phải có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết TTHC. Bảng niêm yết TTHC có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các TTHC theo từng lĩnh vực và nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này).
3.2. Thủ tục hành chính gắn trên Bảng niêm yết được chia thành tập theo từng lĩnh vực, kết cấu như sau:
- Danh mục TTHC theo lĩnh vực được ghi rõ tên TTHC và số thứ tự tương ứng của từng TTHC (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này);
- Nội dung của từng TTHC (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này) được in một mặt trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có). Phông chữ sử dụng để trình bày là phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001.
3.3. Ngoài các hình thức niêm yết TTHC nêu trên, căn cứ tình hình và điều kiện thực tế tại đơn vị để sử dụng các hình thức niêm yết khác như: tập hợp các TTHC theo lĩnh vực để đóng quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng, tờ rơi, máy tính kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC tại địa chỉ http://csdl.thutuchanhchinh.vn).
4. Niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị
Nội dung hướng dẫn niêm yết thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này).
Điều 8. Báo cáo công tác Kiểm soát TTHC
1. Nội dung báo cáo bao gồm:
1.1. Tình hình, kết quả đánh giá tác động về TTHC.
1.2. Tình hình, kết quả tham gia ý kiến về TTHC quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1.3. Tình hình, kết quả tham gia thẩm định về TTHC quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1.4. Tình hình, kết quả công bố, công khai và nhập dữ TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
1.5. Tình hình, kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC (nếu có).
1.6. Tình hình, kết quả giải quyết TTHC, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện TTHC (nếu có).
1.7. Tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
1.8. Tình hình, kết quả nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC (nếu có).
1.9. Tình hình, kết quả công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC.
1.10. Nội dung khác theo đề nghị của Bộ Tư pháp hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm báo cáo
2.1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo 6 tháng và báo cáo năm gửi Vụ Pháp chế theo nội dung các biểu mẫu số 1, 4, 5, 6a, 6b, 7a, 7b, 7c, 7e tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này.
2.2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC theo Đề cương báo cáo và định kỳ trình Bộ báo cáo 6 tháng và báo cáo năm gửi Bộ Tư pháp theo các biểu mẫu số 1, 2, 3, 4, 5,6a, 6b, 7d, 7e tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Thời hạn báo cáo
3.1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác định kỳ 6 tháng và năm gửi về Vụ Pháp chế (đồng thời gửi file hòm thư [email protected]) trước ngày 25 tháng 5 (đối với 6 tháng) và trước ngày 25 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
3.2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp trình Bộ và gửi báo cáo tới Bộ Tư pháp, cụ thể:
- Báo cáo 6 tháng: gửi chậm nhất vào ngày 02 tháng 6 hàng năm;
- Báo cáo năm lần một: gửi chậm nhất vào ngày 02 tháng 12 hàng năm;
- Báo cáo năm chính thức: gửi chậm nhất là ngày 15 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
4. Thời điểm chốt số liệu
Thời điểm chốt số liệu báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo định kỳ 01 năm cụ thể như sau:
- Kỳ báo cáo thống kê 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, bao gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
- Kỳ báo cáo thống kê 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
+ Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính. Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+ Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế).
- Phương pháp ước tính số liệu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị soạn thảo chịu trách nhiệm trình Bộ ký ban hành Quyết định công bố TTHC (nếu có) đúng thời hạn theo quy định. Quyết định công bố phải đảm bảo đầy đủ TTHC và các yếu tố cấu thành của từng TTHC theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP và thực hiện báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Các đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công có trách nhiệm thực hiện niêm yết TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng quy định.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các đơn vị thực hiện việc công bố kịp thời các TTHC, thực hiện cập nhật chính xác các TTHC đã được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện việc niêm yết công khai TTHC, niêm yết nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị; tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC trình Bộ gửi Bộ Tư pháp .
3. Cục Tin học và thống kê tài chính chủ trì phối hợp các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đăng tải Quyết định công bố TTHC kèm theo chi tiết các TTHC và văn bản quy phạm có quy định TTHC lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Tổ chức Pháp chế tại các Tổng cục và tương đương, các cán bộ là đầu mối làm công tác kiểm soát TTHC có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy chế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.