Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 2019 sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Quảng Ninh

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14

Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:837/NQ-UBTVQH14Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:17/12/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Địa giới hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh ngày 17/12/2019.

Theo đó, nhập toàn bộ 843,54 km2 diện tích tự nhiên, 51.003 người của huyện Hoành Bồ vào Thành phố Hạ Long. Sau khi nhập, Thành phố Hạ Long có 1.119,12 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 300.267 người.

Sau khi sắp xếp, Thành phố Hạ Long có 33 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 phường: Bạch Đằng, Bãi Cháy, Cao Thắng, Cao Xanh, Đại Yên, Giếng Đáy, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hà Trung, Hà Tu, Hoành Bồ, Hồng Gai, Hồng Hà, Hùng Thắng, Trần Hưng Đạo, Tuần Châu, Việt Hưng, Yết Kiêu, Hồng Hải và 12 xã: Bằng Cả, Dân Chủ, Đồng Lâm,…

Bên cạnh đó, giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh để nhập vào Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Xem chi tiết Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 tại đây

tải Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BANN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

-------------

Số: 837/NQ-UBTVQH14

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2019

 

 

NGHỊ QUYẾT

Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh

----------

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13;

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hảnh chính;

Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;

Xét đề nghị của Chính phu tại Tờ trình số 609/TTr-CP ngày 29 tháng 11 năm 2019, Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số 990/TTr-TANDTC ngày 10 tháng 12 năm 2019, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Tờ trình số 46/TTr-VKSTC ngày 16 tháng 12 năm 2019, Ủy ban Tư pháp tại văn bản số 2258/BC-UBTP14 ngày 16 tháng 12 năm 2019 và Báo cáo thẩm tra số 2847/BC-UBPL14 ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban Pháp luật,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh

1. Nhập toàn bộ 843,54 km2 diện tích tự nhiên, 51.003 người của huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long. Sau khi nhập, thành phố Hạ Long có 1.119,12 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 300.267 người.

Thành phố Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, huyện Ba Chẽ; tỉnh Bắc Giang, thành phố Hải Phòng và Vịnh Bắc Bộ.

2. Thành lập phường Hoành Bồ thuộc thành phố Hạ Long trên cơ sở toàn bộ 12,24 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.858 người của thị trấn Trới sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Phường Hoành Bồ giáp phường Việt Hưng, xã Lê Lợi và xã Sơn Dương.

3. Sau khi sắp xếp, thành phố Hạ Long có 33 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 phường: Bạch Đằng, Bãi Cháy, Cao Thắng, Cao Xanh, Đại Yên, Giếng Đáy, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hà Trung, Hà Tu, Hoành Bồ, Hồng Gai, Hồng Hà, Hồng Hải, Hùng Thắng, Trần Hưng Đạo, Tuần Châu, Việt Hưng, Yết Kiêu và 12 xã: Bằng Cả, Dân Chủ, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Hòa Bình, Kỳ Thượng, Lê Lợi, Quảng La, Sơn Dương, Tân Dân, Thống Nhất, Vũ Oai.

Điều 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh

1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hải Hà như sau:

a) Nhập toàn bộ 8,91 km2 diện tích tự nhiên, 2.479 người của xã Phú Hải; toàn bộ 1,99 km2 diện tích tự nhiên, 1.395 người của xã Quảng Trung và toàn bộ 13,68 km2 diện tích tự nhiên, 3.824 người của xã Quảng Điền vào thị trấn Quảng Hà. Sau khi nhập, thị trấn Quảng Hà có 26,02 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.815 người.

Thị trấn Quảng Hà giáp các xã Cái Chiên, Quảng Chính, Quảng Long, Quảng Minh và Quảng Phong;

b) Nhập toàn bộ 13,65 km2 diện tích tự nhiên, 2.456 người của xã Quảng Thắng vào xã Quảng Minh. Sau khi nhập, xã Quảng Minh có 41,10 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.767 người.

Xã Quảng Minh giáp các xã Cái Chiên, Quảng Chính, Quảng Thành, thị trấn Quảng Hà và thành phố Móng Cái;

c) Nhập toàn bộ 2,56 km2 diện tích tự nhiên, 2.457 người của xã Tiến Tới vào xã Đường Hoa. Sau khi nhập, xã Đường Hoa có 47,64 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 6.445 người.

Xã Đường Hoa giáp các xã Cái Chiên, Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Sơn và huyện Đầm Hà;

d) Sau khi sắp xếp, huyện Hải Hà có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 xã và 01 thị trấn.

2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Uông Bí như sau:

a) Nhập toàn bộ 11,93 km2 diện tích tự nhiên, 1.776 người của xã Điền Công vào phường Trưng Vương. Sau khi nhập, phường Trưng Vương có 15,46 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.020 người.

Phường Trưng Vương giáp các phường Bắc Sơn, Quang Trung, Nam Khê; thị xã Quảng Yên và thành phố Hải Phòng;

b) Sau khi sắp xếp, thành phố Uông Bí có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 09 phường và 01 xã.

3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đầm Hà như sau:

a) Nhập toàn bộ 9,38 km2 diện tích tự nhiên, 2.288 người của xã Quảng Lợi vào xã Quảng Tân. Sau khi nhập, xã Quảng Tân có 15,41 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 5.103 người.

Xã Quảng Tân giáp các xã Dực Yên, Quảng An, Quảng Lâm, Tân Bình, Tân Lập và thị trấn Đầm Hà;

b) Sau khi sắp xếp, huyện Đầm Hà có 09 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 08 xã và 01 thị trấn.

4. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiên Yên như sau:

a) Nhập toàn bộ 19,20 km2 diện tích tự nhiên, 1.057 người của xã Đại Thành vào xã Đại Dực. Sau khi nhập, xã Đại Dực có 46,29 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 2.602 người.

Xã Đại Dực giáp các xã Đông Ngũ, Phong Dụ, Yên Than; huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu;

b) Sau khi sắp xếp, huyện Tiên Yên có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 xã và 01 thị trấn.

5. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Liêu như sau:

a) Nhập toàn bộ 43,65 km2 diện tích tự nhiên, 3.887 người của xã Tình Húc vào thị trấn Bình Liêu. Sau khi nhập, thị trấn Bình Liêu có 45,18 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.683 người.

Thị trấn Bình Liêu giáp các xã Húc Động, Lục Hồn, Vô Ngại; huyện Tiên Yên và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa;

b) Sau khi sắp xếp, huyện Bình Liêu có 07 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 06 xã và 01 thị trấn.

Điều 3. Giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh để nhập vào Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

1. Giải thể Tòa án nhân dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh để nhập vào Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

2. Giải thể Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh để nhập vào Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm kế thừa nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện, 04 thành phố và 02 thị xã; 177 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 98 xã, 72 phường và 07 thị trấn.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.

2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác và người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật.

3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

 

Nơi nhận:

- Chính phủ;

- Ban Tổ chức Trung ương;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Tổng cục Thống kê;

- Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh;

- Lưu: HC, PL.

Số e-PAS: 105094

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 88/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 88/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi