Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Dự thảo Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch Loại dự thảo: Pháp lệnh
Cơ quan chủ trì dự thảo: Ủy ban Thường vụ Quốc hội Trạng thái: Chưa thông qua

Phạm vi điều chỉnh

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Dự thảo Pháp lệnh

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tải Dự thảo Pháp lệnh DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết

­ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

____________

Pháp lệnh số:        /2025/UBTVQH15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

 

DỰ THẢO
ngày 24/11/2025

 

       

PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA PHÁP LỆNH HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật số 01/2012/UBTVQH13.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định về việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong việc hợp nhất văn bản, trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản nhằm góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Sử dụng văn bản hợp nhất

1. Văn bản hợp nhất được sử dụng chính thức trong việc áp dụng và thi hành pháp luật.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được viện dẫn trực tiếp văn bản hợp nhất trong văn bản hành chính, văn bản tố tụng, giao dịch dân sự và có giá trị như viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật.

3. Viện dẫn văn bản hợp nhất phải ghi cụm từ “Văn bản hợp nhất”, tên văn bản hợp nhất, ngày, tháng, năm ban hành văn bản hợp nhất..

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

Phương án 1:

Phương án 2:

Điều 5. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên tịch ban hành.

1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên tịch ban hành.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được công bố, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực ngay, văn bản hợp nhất phải được ký xác thực chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được công bố.”.

Điều 5. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên tịch ban hành.

1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và văn bản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên tịch ban hành.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất và trình cùng với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung ở giai đoạn trình thông qua văn bản sửa đổi, bổ sung.

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được công bố, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực ngay, văn bản hợp nhất phải được ký xác thực chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được công bố.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Phương án 1:

Phương án 2:

Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản do Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và văn bản do Chính phủ liên tịch ban hành.

1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, văn bản do Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên tịch ban hành.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện, ký xác thực văn bản hợp nhất.

3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực ngay, văn bản hợp nhất phải được ký xác thực chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành.”.

Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản do Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và văn bản do Chính phủ liên tịch ban hành.

1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, văn bản do Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên tịch ban hành.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất và trình cùng với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung ở giai đoạn trình ký ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện, ký xác thực văn bản hợp nhất.

4. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực ngay, văn bản hợp nhất phải được ký xác thực chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Phương án 1:

Phương án 2:

Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của do các cơ quan khác của Nhà nước, người có thẩm quyền khác ban hành hoặc liên tịch ban hành

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

4. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

5. Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

8. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế - đặc biệt tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành.

9. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực ngay, văn bản hợp nhất phải được ký xác thực chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành.”.

Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của do các cơ quan khác của Nnhà nước, người có thẩm quyền khác ban hành hoặc liên tịch ban hành

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

2. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

4. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

5. Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Hội đồng nhân dân ban hành.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành.

8. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế - đặc biệt tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành.

9. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất và trình cùng với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung ở giai đoạn trình ký ban hành hoặc thông qua văn bản sửa đổi, bổ sung.

10. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Đối với trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có hiệu lực ngay, văn bản hợp nhất phải được ký xác thực chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Đăng tải văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, cơ quan ký xác thực văn bản hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất để đăng tải trên Công báo điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng thời, đăng tải trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan, cụ thể như sau:

a) Văn bản hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội;

b) Văn bản hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều 6 Pháp lệnh này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.

c) Văn bản hợp nhất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7 của Pháp lệnh này được đăng tải trên trang Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện việc hợp nhất văn bản.

2. Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên cùng một số Công báo. Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, văn bản hợp nhất phải được đăng tải trên Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

3. Văn bản hợp nhất đăng trên Công báo điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được khai thác miễn phí”.

7. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:

Điều 10a. Ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong công tác hợp nhất văn bản

  1. Bộ Tư pháp chủ trì nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phát triển trợ lý ảo trong hoạt động nghiệp vụ hợp nhất văn bản.

  2. Cơ quan nhà nước quy định tại Điều 10 Pháp lệnh này có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong việc hợp nhất văn bản và khai thác văn bản hợp nhất.”.

8. Bổ sung Điều 17a sau Điều 17 như sau:

Điều 17a. Hợp nhất văn bản trong các trường hợp khác

Trường hợp văn bản có nội dung được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản không phải là văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều; văn bản có nội dung được đính chính; văn bản có nội dung được bãi bỏ một phần hoặc hết hiệu lực một phần theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (trừ trường hợp hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật) thì việc hợp nhất văn bản được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh này.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng ….. năm 2026.

2. Thay thế Phụ lục kèm theo Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật số 01/2012/UBTVQH13 bằng Phụ lục ban hành kèm theo Pháp lệnh này.”.

3. Không thực hiện việc hợp nhất văn bản đối với trường hợp văn bản được ban hành theo quy định tại Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, Nghị quyết 206/2025/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Văn bản do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ở Trung ương ban hành phải thực hiện hợp nhất theo quy định tại Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật số 01/2012/UBTVQH13 mà chưa hợp nhất thì thực hiện việc hợp nhất theo quy định tại Pháp lệnh này.

2. Việc hợp nhất văn bản tại địa phương được thực hiện đối với văn bản được ban hành kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành./.

Pháp lệnh này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày        tháng      năm 2025.

 

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH

 

Trần Thanh Mẫn

Dự thảo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh hợp nhất Văn bản quy phạm pháp luật

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×