Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 8665/VPCP-V.I 2021 chỉ đạo công tác thi hành án hành chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 8665/VPCP-V.I
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 8665/VPCP-V.I | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Huy |
Ngày ban hành: | 26/11/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Công văn 8665/VPCP-V.I
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8665/VPCP-V.I | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2021 |
Kính gửi: | - Bộ Tư pháp; |
Xét Báo cáo số 244/BC-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tư pháp về công tác thi hành án hành chính năm 2021, Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh có ý kiến chỉ đạo như sau:
1. Bộ Tư pháp:
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả theo phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp nêu trong Báo cáo số 244/BC-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2021 để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan trực tiếp kiểm tra một số địa phương có nhiều bản án hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa thi hành, chậm thi hành; làm rõ nguyên nhân, kiến nghị xử lý trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và pháp luật khác có liên quan; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Tố tụng hành chính, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, có các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế (nhất là trong việc tổ chức thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật) để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hành chính.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Bình Phước, Phú Yên, Quảng Nam tập trung chỉ đạo, khẩn trương thi hành dứt điểm các bản án hành chính đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn trong năm 2022; báo cáo kết quả gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có bản án hành chính đã có hiệu lực từ năm 2020 trở về trước thuộc trách nhiệm thi hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến nay chưa được thi hành xong (Phụ lục số 3, Báo cáo số 244/BC-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tư pháp) chỉ đạo làm rõ nguyên nhân, xem xét trách nhiệm và xử lý theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 20216 của Chính phủ, trừ trường hợp bản án bị hoãn, tạm đình chỉ thi hành; báo cáo kết quả gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan có liên quan biết và thực hiện.
(Sao gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Báo cáo số 244/BC-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tư pháp)
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |