Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT

Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính; Bộ Thương mạiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Nguyễn Tiến Sâm; Trương Chí Trung; Trần Đức Minh
Ngày ban hành:17/12/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông, Hàng hải, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Dịch vụ trung chuyển container - Ngày 17/12/2004, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam. Theo đó, hàng hoá trung chuyển khi đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biển hoặc vận chuyển từ khu vực trung chuyển container của cảng biển để xếp lên phương tiện vận tải để đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam... Người vận chuyển có trách nhiệm nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu bản thông báo trung chuyển đã được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận (thay cho lời khai hải quan). Thông báo trung chuyển này có thể được gửi bằng hệ thống điện tử, nếu có... Hàng hoá trung chuyển tại cảng biển Việt Nam không thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hoá trung chuyển tại cảng biển Việt Nam muốn được nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Container trung chuyển kể từ khi được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào bảo quản trong khu vực trung chuyển của cảng biển đến khi xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp container trung chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hoá quá cảnh. Container trung chuyển có thể được phép di chuyển từ khu vực trung chuyển container của cảng biển đến khu vực hải quan khác trong phạm vi một cảng biển nhưng phải được phép và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan... Thông tư liên tịch này có hiệu lực 19/1/2005.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT tại đây

tải Thông tư liên tịch 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 08/2004/TTLT- BTM-BTC-BGTVT NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1163/VPCP-CN ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam;

Liên Bộ: Thương mại - Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư liên tịch này chỉ hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam và áp dụng đối với các doanh nghiệp cảng biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a. "Dịch vụ trung chuyển container" (transhipment) là việc xếp dỡ Container theo yêu cầu của người vận chuyển thông qua các hình thức sau:
- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp các container đó lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
b. "Khu vực trung chuyển container" là khu vực thuộc cảng biển được dành riêng cho việc thực hiện dịch vụ trung chuyển container cách biệt với các khu vực khác của cảng biển và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
c "Phương tiện vận tải" bao gồm tàu biển, tàu bay, ô tô vận tải, tàu hỏa, phương tiện thủy nội địa.
d. "Hàng hóa trung chuyển" bao gồm các loại hàng hóa được đóng trong container trung chuyển.
đ. "Người vận chuyển" là người dùng phương tiện vận tải thuộc sở hữu của mình hoặc thuê phương tiện vận tải thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển container hoặc những người đại diện hợp pháp của những đối tượng nêu trên.
3. Các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Mục 1 Phần II của Thông tư này đều được thực hiện dich vụ trung chuyển container.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC CẢNG BIỂN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN VÀ THÔNG BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CẢNG BIỂN
1. Các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam thực hiện dịch vụ trung chuyển container cần có đủ các điều kiện sau:
a. Cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố cho phép tàu trong nước và nước ngoài vào, ra để xếp, dỡ container
b. Có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết lập được khu vực trung chuyển container như đã nêu tại Khoản b Mục 2 Phần I của Thông tư này.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển container, doanh nghiệp cảng biển phải gửi đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thông Vận tải và cơ quan Hải quan địa phương văn bản thông báo về việc bắt đầu thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại cảng biển của mình.
III. HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN, VIỆC XẾP DỠ, GIAO NHẬN, BẢO QUẢN; TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP CẢNG BIỂN VÀ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN
1. Hàng hoá trung chuyển tại cảng biển Việt Nam là hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm trung chuyển nêu tại Mục 2 Phần này và được đóng trong container.
2. Hàng hoá cấm trung chuyển tại cảng biển của Việt Nam gồm:
a. Các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;
b. Các loại ma tuý;
c. Chất thải nguyên tử và các loại hoá chất độc thuộc Danh mục hoá chất độc hại cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thông báo trung chuyển container
a. Người vận chuyển cần gửi văn bản thông báo (theo mẫu ở Phụ lục 1) đến doanh nghiệp cảng biển để yêu cầu được trung chuyển container tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Thông báo trung chuyển).
b. Thông báo trung chuyển nêu tại Khoản a Mục 3 này nếu được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận thì được coi như Hợp đồng dịch vụ trung chuyển container đã ký kết.
4. Việc xếp dỡ, giao nhận và bảo quản container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
5. Căn cứ thỏa thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển, hàng hóa đóng trong container trung chuyển sau khi đưa vào khu vực trung chuyển container có thể được sắp xếp, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay thế container mới.
6. Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự phù hợp và tính chính xác của hàng hoá được đóng trong container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam so với Thông báo trung chuyển đã gửi cho doanh nghiệp cảng biển.
7. Doanh nghiệp cảng biển chịu trách nhiệm đối với container trung chuyển kề từ thời điểm container trung chuyển được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biền cho tới thời điểm container trung chuyển đó được xếp lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
8. Vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, các doanh nghiệp cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển container phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container của năm trước (theo mẫu ở Phụ lục 2) về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Giao thông Vận tải.
IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÓNG TRONG CONTAINER TRUNG CHUYỂN
V. XỬ LÝ HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN BỊ ĐỔ, VỠ, HƯ HỎNG VÀ VIỆC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÔNG ĐẾN NHẬN HÀNG
1. Trong quá trình xếp dỡ, giao nhận và bảo quản tại cảng biển, nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng hoặc khi container không còn nguyên niêm chì, thì doanh nghiệp cảng biển cùng với người vận chuyển thoả thuận biện pháp giải quyết phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng và theo yêu cầu của người chủ sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của người chủ sở hữu thì số hàng hoá đóng trong container trung chuyển này được bán, tặng hoặc tiêu huỷ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Trong trường hợp phương tiện vận tải không đến nhận container trung chuyển theo thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển biết và sau thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo mà vẫn không nhận được văn bản trả lời thì doanh nghiệp cảng biển có quyền được xử lý số hàng hoá trung chuyển đó theo các qui định của pháp luật Việt Nam về hàng hoá vô chủ. Trường hợp hàng hóa thuộc loại mau hỏng, có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cho phép xử lý trong thời hạn sớm hơn.
VI. THANH TOÁN TIỀN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN VÀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM
1. Nguời vận chuyển có trách nhiệm thanh toán tiền dịch vụ trung chuyển container và các chi phí có liên quan theo thoả thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Thông tư liên tịch này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật
3. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 815/2001/QĐ-BTM ngày 1 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, số 770/2001/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng  năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

PHỤ LỤC 1

MẪU THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER (1)

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004TTLT-BTM-BTC-GTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004)

 

THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER

Container Transhiipment Declaration

Vận đơn số:                                                          Trang số:

B/L No                                                              Page No

 

(1) Tên người vận chuyển

Name of Carrier

 

(2) Địa chỉ người vận chuyển

Address of Carrier

 

(3) Tên phương tiện vận chuyển:

Name of Vehicle

 

(4) Quốc tịch phương tiện vận chuyển:

Nationality of Vehicle

 

(5) Nơi xếp hàng

Place of loading

 

(6) Nơi dỡ hàng:

Place of Discharge

 

(7) Thời gian dự kiến đến cảng

Estimated time of Arrival

 

(8) Thời gian dự kiến rời cảng:

Estimated time of Departure

 

(9) Mục đích của chuyến đi:

Purpose of Voyage

 

       Đến để gửi hàng

       For Dischage

 

       Đến để nhận hàng

       For Loading

 

      Đến để gửi hàng rồi nhận hàng

      For Discharge then Loading

 

(10) Hình thức trung chuyển

Form of Tránhipment

 

       Từ phương tiện sang phương tiện

        From Vehicle to Vehicle

 

      Lưu tại cảng

      Keeping at Potr

 

(11) Thời gian dự kiến lưu hàng hoá tại cảng:

Estimated time for keeping goods at Port

 

(12) Tên, ký mã hiệu hàng hoá

Name and Mark of goods

 

(13) Số và loại container

        Number and kind of container

 

(14) Tổng trọng lượng

        Gross weight

 

(15) Ghi chú

        Remarks

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....., ngày.... tháng.... năm.....

Date

Chấp thuận của Cảng

Approval of Port for Transhipment

 

....., ngày.... tháng.... năm.....

Date

Người vận chuyển (đại diện hợp pháp)

Carrier (Authorized representative)

 

 

(Đại diện Cảng biển ký tên, đóng dấu)

(Authorized representative of Port's signature, seal)

 

(1) Mẫu thông báo trung chuyển này được sử dụng đối với container trung chuyển đến hoặc đi.

 

PHỤ LỤC 2

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004)

 

Cảng.....

Số:

 

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....., ngày.... tháng.... năm.....

 

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ

TRUNG CHUYỂN CONTAINER

(Năm...)

 

Kính gửi: - Bộ Thương mại

- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)

- Bộ Giao thông Vận tải

Thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam, doanh nghiệp cảng.... xin báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container năm.... (từ ngày bắt đầu thực hiện tính đến hết ngày 31/12) như sau:

I. Kết quả thực hiện

II. Một số khó khăn, vướng mắc và kiến nghị phương hướng giải quyết (nếu có)

1. Khó khăn, vướng mắc

2. Kiến nghị phương hướng giải quyết.

 

Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
SỐ 08/2004/TTLT- BTM-BTC-BGTVT
NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

 

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1163/VPCP-CN ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ về dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam;

Liên Bộ: Thương mại - Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư liên tịch này chỉ hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam và áp dụng đối với các doanh nghiệp cảng biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a. "Dịch vụ trung chuyển container" (transhipment) là việc xếp dỡ Container theo yêu cầu của người vận chuyển thông qua các hình thức sau:

- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

- Dỡ container được vận chuyển trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp các container đó lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

b. "Khu vực trung chuyển container" là khu vực thuộc cảng biển được dành riêng cho việc thực hiện dịch vụ trung chuyển container cách biệt với các khu vực khác của cảng biển và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

c "Phương tiện vận tải" bao gồm tàu biển, tàu bay, ô tô vận tải, tàu hỏa, phương tiện thủy nội địa.

d. "Hàng hóa trung chuyển" bao gồm các loại hàng hóa được đóng trong container trung chuyển.

đ. "Người vận chuyển" là người dùng phương tiện vận tải thuộc sở hữu của mình hoặc thuê phương tiện vận tải thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển container hoặc những người đại diện hợp pháp của những đối tượng nêu trên.

3. Các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Mục 1 Phần II của Thông tư này đều được thực hiện dich vụ trung chuyển container.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC CẢNG BIỂN THỰC HIỆN DỊCH VỤ
TRUNG CHUYỂN VÀ THÔNG BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CẢNG BIỂN

 

1. Các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam thực hiện dịch vụ trung chuyển container cần có đủ các điều kiện sau:

a. Cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố cho phép tàu trong nước và nước ngoài vào, ra để xếp, dỡ container

b. Có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thiết lập được khu vực trung chuyển container như đã nêu tại Khoản b Mục 2 Phần I của Thông tư này.

2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển container, doanh nghiệp cảng biển phải gửi đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thông Vận tải và cơ quan Hải quan địa phương văn bản thông báo về việc bắt đầu thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại cảng biển của mình.

 

III. HÀNG HOÁ TRUNG CHUYN, VIỆC XẾP DỠ, GIAO NHẬN,
BẢO QUẢN; TRÁCH NHIM CỦA DOANH NGHIP CẢNG BIỂN VÀ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN

 

1. Hàng hoá trung chuyển tại cảng biển Việt Nam là hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm trung chuyển nêu tại Mục 2 Phần này và được đóng trong container.

2. Hàng hoá cấm trung chuyển tại cảng biển của Việt Nam gồm:

a. Các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;

b. Các loại ma tuý;

c. Chất thải nguyên tử và các loại hoá chất độc thuộc Danh mục hoá chất độc hại cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thông báo trung chuyển container

a. Người vận chuyển cần gửi văn bản thông báo (theo mẫu ở Phụ lục 1) đến doanh nghiệp cảng biển để yêu cầu được trung chuyển container tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Thông báo trung chuyển).

b. Thông báo trung chuyển nêu tại Khoản a Mục 3 này nếu được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận thì được coi như Hợp đồng dịch vụ trung chuyển container đã ký kết.

4. Việc xếp dỡ, giao nhận và bảo quản container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

5. Căn cứ thỏa thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển, hàng hóa đóng trong container trung chuyển sau khi đưa vào khu vực trung chuyển container có thể được sắp xếp, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa hoặc thay thế container mới.

6. Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự phù hợp và tính chính xác của hàng hoá được đóng trong container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam so với Thông báo trung chuyển đã gửi cho doanh nghiệp cảng biển.

7. Doanh nghiệp cảng biển chịu trách nhiệm đối với container trung chuyển kề từ thời điểm container trung chuyển được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biền cho tới thời điểm container trung chuyển đó được xếp lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

8. Vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, các doanh nghiệp cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển container phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container của năm trước (theo mẫu ở Phụ lục 2) về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Giao thông Vận tải.

 

IV. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÓNG
TRONG CONTAINER TRUNG CHUYỂN

 

1. Hàng hóa trung chuyển ghi trong Thông báo trung chuyển đã được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận, khi đưa vào khu vực trung chuyển container của cảng biển hoặc vận chuyển từ khu vực trung chuyển container của cảng biển để xếp lên phương tiện vận tải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Người vận chuyển có trách nhiệm nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu 01 bản Thông báo trung chuyển đã được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận (thay cho tờ khai hải quan). Thông báo trung chuyển này có thể được gửi bằng hệ thống điện tử nối mạng, nếu có.

3. Hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam không thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa trung chuyển tại cảng biển Việt Nam muốn được nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Container trung chuyển kể từ khi được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào bảo quản trong khu vực trung chuyển của cảng biển cho đến khi xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

Trường hợp container trung chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa quá cảnh.

5. Container trung chuyển có thể được phép di chuyển từ khu vực trung chuyển cơntainer của cảng biển đến khu vực hải quan khác trong phạm vi một cảng biển nhưng phải được phép và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

 

V. XỬ LÝ HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN BỊ ĐỔ, VỠ, HƯ HỎNG
VÀ VIỆC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÔNG ĐẾN NHẬN HÀNG

 

1. Trong quá trình xếp dỡ, giao nhận và bảo quản tại cảng biển, nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng hoặc khi container không còn nguyên niêm chì, thì doanh nghiệp cảng biển cùng với người vận chuyển thoả thuận biện pháp giải quyết phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng và theo yêu cầu của người chủ sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của người chủ sở hữu thì số hàng hoá đóng trong container trung chuyển này được bán, tặng hoặc tiêu huỷ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Trong trường hợp phương tiện vận tải không đến nhận container trung chuyển theo thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển biết và sau thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo mà vẫn không nhận được văn bản trả lời thì doanh nghiệp cảng biển có quyền được xử lý số hàng hoá trung chuyển đó theo các qui định của pháp luật Việt Nam về hàng hoá vô chủ. Trường hợp hàng hóa thuộc loại mau hỏng, có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cho phép xử lý trong thời hạn sớm hơn.

 

VI. THANH TOÁN TIỀN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN
VÀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM

1. Nguời vận chuyển có trách nhiệm thanh toán tiền dịch vụ trung chuyển container và các chi phí có liên quan theo thoả thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Thông tư liên tịch này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật

3. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 815/2001/QĐ-BTM ngày 1 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, số 770/2001/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.


PHỤ LỤC 1

MẪU THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER (1)

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004TTLT-BTM-BTC-GTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004)

 

THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER

Container Transhiipment Declaration

 

Vận đơn số: Trang số:

B/L No Page No

 

(1) Tên người vận chuyển

Name of Carrier

(2) Địa chỉ người vận chuyển

Address of Carrier

(3) Tên phương tiện vận chuyển:

Name of Vehicle

(4) Quốc tịch phương tiện vận chuyển:

Nationality of Vehicle

(5) Nơi xếp hàng

Place of loading

(6) Nơi dỡ hàng:

Place of Discharge

(7) Thời gian dự kiến đến cảng

Estimated time of Arrival

(8) Thời gian dự kiến rời cảng:

Estimated time of Departure

(9) Mục đích của chuyến đi:

Purpose of Voyage

Đến để gửi hàng

For Dischage

Đến để nhận hàng

For Loading

Đến để gửi hàng rồi nhận hàng

For Discharge then Loading

(10) Hình thức trung chuyển

Form of Tránhipment

Từ phương tiện sang phương tiện

From Vehicle to Vehicle

Lưu tại cảng

Keeping at Potr

(11) Thời gian dự kiến lưu hàng hoá tại cảng:

Estimated time for keeping goods at Port

(12) Tên, ký mã hiệu hàng hoá

Name and Mark of goods

(13) Số và loại container

Number and kind of container

(14) Tổng trọng lượng

Gross weight

(15) Ghi chú

Remarks

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....., ngày.... tháng.... năm.....

Date

Chấp thuận của Cảng

Approval of Port for Transhipment

....., ngày.... tháng.... năm.....

Date

Người vận chuyển (đại diện hợp pháp)

Carrier (Authorized representative)

 

(Đại diện Cảng biển ký tên, đóng dấu)

(Authorized representative of Port's signature, seal)

 

(1) Mẫu thông báo trung chuyển này được sử dụng đối với container trung chuyển đến hoặc đi.


PHỤ LỤC 2

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ
TRUNG CHUYỂN CONTAINER

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT
ngày 17 tháng 12 năm 2004)

 

Cảng.....

Số:

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....., ngày.... tháng.... năm.....

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ
TRUNG CHUYỂN CONTAINER

(Năm...)

 

Kính gửi: - Bộ Thương mại

- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)

- Bộ Giao thông Vận tải

 

Thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam, doanh nghiệp cảng.... xin báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container năm.... (từ ngày bắt đầu thực hiện tính đến hết ngày 31/12) như sau:

I. Kết quả thực hiện

 

II. Một số khó khăn, vướng mắc và kiến nghị phương hướng giải quyết (nếu có)

1. Khó khăn, vướng mắc

2. Kiến nghị phương hướng giải quyết.

 

Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi