Thông tư 56/2011/TT-BGTVT Quy chuẩn quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 56/2011/TT-BGTVT

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:56/2011/TT-BGTVTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đinh La Thăng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/11/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 56/2011/TT-BGTVT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 56/2011/TT-BGTVT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 56/2011/TT-BGTVT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 56/2011/TT-BGTVT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
---------------------

Số: 56/2011/TT-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2011

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ sau đây:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô;
Số hiệu: QCVN 09 : 2011/BGTVT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố;
Số hiệu: QCVN 10 : 2011/BGTVT.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc;
Số hiệu: QCVN 11 : 2011/BGTVT.
4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới;
Số hiệu: QCVN 12 : 2011/BGTVT.
5. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng;
Số hiệu: QCVN 13 : 2011/BGTVT.
6. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy;
Số hiệu: QCVN 14 : 2011/BGTVT.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012; bãi bỏ các Quyết định sau đây của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
- Quyết định số 24/2006/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2006 về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 307-06 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Yêu cầu an toàn chung”;
- Quyết định số 14/2006/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 3 năm 2006 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302 - 06 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô khách thành phố - Yêu cầu kỹ thuật”;
- Quyết định số 30/2005/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 6 năm 2005 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 22 TCN 327 - 05 “Phương tiện giao thông đường bộ - Rơ moóc và sơ mi rơ moóc - Yêu cầu an toàn chung”;
- Quyết định số 4368/2001/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 287 - 01 “Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ”;
- Quyết định số 61/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 về việc ban hành tiêu chuẩn ngành 22 TCN 275 - 05 “Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Sai số cho phép và quy định làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

QCVN 09 : 2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ

National technical regulation

on safety and environmental protection for automobiles

Lời nói đầu

QCVN 09 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn ngành số hiệu 22 TCN 307-06 được ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ

National technical regulation

on safety and environmental protection for automobiles

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp các kiểu loại xe ô tô được định nghĩa tại các tiêu chuẩn TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa” và TCVN 7271 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng” (sau đây gọi tắt là xe).

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp xe, linh kiện của xe và các Cơ quan, Tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe, linh kiện của xe.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Các thuật ngữ về kích thước của xe được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa” .

1.3.2. Các thuật ngữ về khối lượng của xe được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6529 “Phương tiện giao thông đường bộ - Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”.

1.3.3. Xe khách nối toa (Articulated bus): Xe có từ hai toa cứng vững trở lên được nối với nhau bằng khớp quay. Khách có thể di chuyển từ toa này sang toa khác.

Việc nối hoặc tháo rời các toa chỉ có thể được tiến hành tại xưởng.

1.3.4. Xe khách hai tầng (Double-Deck Vehicles): Xe khách có hai tầng, có bố trí chỗ cho khách trên cả hai tầng.

1.3.5. Ghế khách (seat other driver’s seat) ghế dành cho người ngồi trên xe nhưng không phải là ghế dành cho người lái.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu chung

2.1.1. Các thông số kỹ thuật cơ bản

a) Kích thước giới hạn cho phép của xe:

+ Chiều dài:

- Không lớn hơn 20 m đối với xe khách nối toa;

- Không lớn hơn 12,2 m đối với các loại xe còn lại.

+ Chiều rộng: Không lớn hơn 2,5 m.

+ Chiều cao:

- Không lớn hơn 4,2 m đối với xe khách hai tầng;

- Không lớn hơn 4,0 m đối với các loại xe khác.

Ngoài ra, đối với các loại xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 5,0 tấn thì chiều cao của xe phải thoả mãn điều kiện sau:

Hmax≤ 1,75 WT

Trong đó:

Hmax - Chiều cao lớn nhất cho phép của xe (Hình 1);

WT - Khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh đơn (Hình 1a); hoặc:

- Khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau phía ngoài với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh kép (Hình 1b).

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 1 - Chiều cao lớn nhất cho phép của xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 5,0 tấn

+ Chiều dài đuôi xe:

- Không lớn hơn 65% chiều dài cơ sở đối với xe khách (chiều dài cơ sở của xe khách nối toa được tính cho toa xe đầu tiên).

- Không lớn hơn 60% chiều dài cơ sở đối với xe tải (không áp dụng đối với xe tải chuyên dùng nêu tại TCVN 7271).

+ Khoảng sáng gầm xe:

Không nhỏ hơn 120 mm (trừ các loại xe chuyên dùng).

b) Tải trọng trục cho phép lớn nhất:

+ Trục đơn: 10 tấn.

+ Trục kép phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d:

d < 1,0 m: 11 tấn;

1,0 ≤ d < 1,3 m: 16 tấn;

d ≥ 1,3 m: 18 tấn.

+ Trục ba phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục liền kề nhỏ nhất d:

d ≤ 1,3 m: 21 tấn;

d > 1,3 m: 24 tấn.

2.1.2. Các yêu cầu khác

a) Xe và các bộ phận trên xe phải phù hợp với việc tham gia giao thông bên phải theo quy định.

b) Khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng (hoặc các trục dẫn hướng) không nhỏ

hơn 20% khối lượng của toàn xe trong cả hai trường hợp xe không tải và xe đầy tải.

Đối với xe khách nối toa tỉ lệ này được xác định đối với toa xe đầu tiên.

c) Góc ổn định tĩnh ngang của xe khi không tải không nhỏ hơn giá trị sau:

+ 280 đối với xe khách hai tầng;

+ 300 đối với xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 1,2 lần khối lượng bản thân;

+ 350 đối với các loại xe còn lại.

d) Các hệ thống, tổng thành của xe phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật khi hoạt động trên đường trong các điều kiện hoạt động bình thường.

đ) Khối lượng tính toán cho một người được xác định theo quy định của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn 65 kg/người.

2.2. Động cơ và hệ thống truyền lực

2.2.1. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không nhỏ hơn 7,35 kW. Yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ từ 30 tấn trở lên.

2.2.2. Khi thử ở điều kiện đầy tải trên đường khô và bằng phẳng, xe (trừ xe chuyên dùng) phải thỏa mãn yêu cầu dưới đây:

a) Thời gian tăng tốc tính từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200 m thoả mãn điều kiện sau:

t ≤ 20 + 0,4G

Trong đó:

t - Thời gian tăng tốc tính từ lúc khởi hành đến khi đi hết quãng đường 200 m (tính bằng giây);

G - Khối lượng toàn bộ của xe (tính bằng tấn).

b) Vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 60 km/h.

2.2.3. Trong điều kiện đầy tải và đường khô, khi chuyển động theo chiều tiến, xe phải vượt được dốc có độ dốc 20% (12% đối với xe khách nối toa). Khi thử vượt dốc, động cơ và hệ thống truyền lực phải hoạt động bình thường.

2.3. Bánh xe

2.3.1. Có kết cấu chắc chắn, lắp đặt đúng quy cách.

2.3.2. Lốp phải đủ số lượng, đủ áp suất, cỡ lốp phải đúng với tài liệu kỹ thuật. Cấp tốc độ và chỉ số khả năng chịu tải của lốp phải phù hợp với thiết kế của xe.

Lốp sử dụng cho từng loại xe phải thoả mãn QCVN 34 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô” hoặc một trong các quy định ECE tương ứng sau: ECE 30-07 hoặc ECE 54-00/S9.

2.3.3. Phải lắp chắn bùn ở phía sau các bánh xe (quy định này không áp dụng cho xe con). Chiều rộng của chắn bùn không được nhỏ hơn chiều rộng của bánh xe (hoặc các bánh xe).

2.4. Hệ thống lái

2.4.1. Đảm bảo cho xe chuyển hướng chính xác, điều khiển nhẹ nhàng, an toàn ở mọi vận tốc và tải trọng trong phạm vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe.

2.4.2. Các bánh xe dẫn hướng phải đảm bảo cho xe có khả năng duy trì hướng chuyển động thẳng khi đang chạy thẳng và tự quay về hướng chuyển động thẳng khi thôi tác dụng lực lên vành tay lái (khi thôi quay vòng).

2.4.3. Khi hoạt động các cơ cấu chuyển động của hệ thống lái không được va quệt với bất kỳ bộ phận nào của xe như khung, vỏ.

2.4.4. Vành tay lái khi quay không bị vướng vào quần áo và trang bị của người lái.

2.4.5. Khi quay vành tay lái về bên phải và bên trái thì không được có sự khác biệt đáng kể về lực tác động lên vành tay lái.

2.4.6. Độ rơ góc của vành tay lái:

+ Xe con, xe khách đến 12 chỗ kể cả người lái, xe tải có tải trọng đến 1500 kg: không lớn hơn 100 .

+ Các loại xe khác: không lớn hơn 150.

+ Giới hạn độ rơ góc vành tay lái của các loại xe chuyên dùng tương ứng với giới hạn của xe cơ sở hoặc theo quy định của nhà sản xuất.

2.4.7. Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m.

2.4.8. Bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài của xe không lớn hơn 12 m.

2.5. Hệ thống phanh

2.5.1. Xe phải được trang bị hệ thống phanh chính và phanh đỗ xe.

2.5.2. Hệ thống phanh chính và phanh đỗ xe phải dẫn động độc lập với nhau. Dẫn động của hệ thống phanh chính phải là loại từ 2 dòng trở lên.

2.5.3. Dầu phanh hoặc khí nén trong hệ thống phanh không được rò rỉ. Các ống dẫn dầu hoặc khí phải được định vị chắc chắn và không được rạn nứt.

2.5.4. Dẫn động cơ khí của phanh chính và phanh đỗ xe phải linh hoạt, nhẹ nhàng và chắc chắn. Hành trình tự do phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất.

2.5.5. Hệ thống phanh chính phải có kết cấu và lắp đặt bảo đảm cho người lái điều khiển được phanh khi ngồi trên ghế lái mà không rời hai tay khỏi vành tay lái.

2.5.6. Khi sử dụng, hệ thống phanh đỗ phải có khả năng duy trì được hoạt động mà không cần có lực tác động liên tục của người lái.

2.5.7. Hệ thống phanh chính dẫn động khí nén phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Bình chứa khí nén phải đủ số lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6153 ÷ TCVN 6156 “Bình chịu áp lực” hoặc các tiêu chuẩn tương ứng của nước ngoài;

+ Các van đầy đủ, hoạt động bình thường;

+ Sau 8 lần tác động toàn bộ hành trình bàn đạp phanh của hệ thống phanh chính, độ giảm áp suất trong bình chứa khí nén không được quá 4 kG/cm2. Việc thử phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:

- Mức năng lượng (áp suất khí nén) ban đầu trong bình chứa khí nén được quy định bởi nhà sản xuất. Nó phải đạt mức để đạt được hiệu quả phanh đã quy định của hệ thống phanh chính;

- Không nạp thêm cho bình chứa khí nén trong quá trình thử. Ngoài ra phải cách ly bình chứa khí nén cho phanh chính với bình chứa khí nén cho các thiết bị phụ trợ.

2.5.8. Hiệu quả phanh chính

a) Hiệu quả phanh chính khi thử trên băng thử:

+ Chế độ thử: xe không tải (có 01 lái xe);

+ Tổng lực phanh không nhỏ hơn 50% trọng lượng xe không tải;

+ Sai lệch lực phanh trên một trục (giữa bánh bên phải và bên trái):

KSL = (PFlớn - PFnhỏ).100%/PFlớn

KSL không được lớn hơn 25%.

Trong đó:

KSL: sai lệch lực phanh trên một trục;

PFlớn: lực phanh lớn;

PFnhỏ: lực phanh nhỏ.

b) Hiệu quả phanh chính khi thử trên đường:

+ Khi thử không tải (có 01 lái xe) :

- Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám j không nhỏ hơn 0,6;

- Hiệu quả phanh (được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh SP hoặc gia tốc phanh lớn nhất JPmax) khi thử không tải được quy định trong Bảng 1;

- Khi phanh, xe không được lệch ra ngoài hành lang phanh được quy định tại Bảng 1.

Bảng 1 - Hiệu quả phanh chính khi thử không tải

Loại xe

Vận tốc ban đầu khi phanh (km/h)

Quãng đường phanh (m)

Gia tốc phanh lớn nhất (m/s2 )

Hành lang phanh (m)

Xe con

50

≤ 19

≥ 6,2

2,5

Xe tải, xe khách có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn

50

≤ 21

≥ 5,8

2,5

Các loại xe còn lại

30

≤ 9

≥ 5,4

3,0

+ Khi thử đầy tải:

- Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám j không nhỏ hơn 0,6;

- Hiệu quả phanh (được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh SP hoặc gia tốc phanh lớn nhất JPmax) khi thử đầy tải quy định tại Bảng 2;

- Khi phanh, xe không được lệch ra ngoài hành lang phanh được quy định tại Bảng 2.

Bảng 2 - Hiệu quả phanh chính khi thử đầy tải

Loại xe

Vận tốc ban đầu khi phanh (km/h)

Quãng đường phanh (m)

Gia tốc phanh lớn nhất (m/s2 )

Hành lang phanh (m)

Xe con

50

≤ 20

≥ 5,9

2,5

Xe tải, xe khách có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn

50

≤ 22

≥ 5,4

2,5

Các loại xe còn lại (1)

30

≤ 10

≥ 5,0

3,0

Chú thích: (1) Không áp dụng yêu cầu về hiệu quả phanh khi thử đầy tải đối với ô tô đầu kéo

2.5.9. Hiệu quả của phanh đỗ xe:

+ Chế độ thử: xe không tải (có 01 lái xe);

+ Hiệu quả của phanh đỗ xe được đánh giá bằng một trong hai chỉ tiêu:

- Tổng lực phanh đỗ không nhỏ hơn 16% trọng lượng xe không tải khi thử trên băng thử; hoặc:

- Xe phải dừng được trên đường dốc có độ dốc 20% (theo cả hai chiều dốc lên và dốc xuống), trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám j không nhỏ hơn 0,6.

2.6. Hệ thống treo

2.6.1. Chịu được tải trọng tác dụng lên nó, đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi vận hành trên đường.

2.6.2. Các chi tiết, cụm chi tiết của hệ thống treo phải lắp đặt chắc chắn và đảm bảo cân bằng xe. Không được rò rỉ khí nén (đối với hệ thống treo khí nén), dầu thuỷ lực (đối với giảm chấn thuỷ lực).

2.6.3. Tần số dao động riêng của phần được treo của xe khách ở trạng thái đầy tải (được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 1) không lớn hơn 2,5 Hz.

2.7. Hệ thống nhiên liệu

2.7.1. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu xăng hoặc điêzen

a) Bộ phận lọc và thông khí của thùng nhiên liệu phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

+ Không bị rò rỉ nhiên liệu;

+ Vị trí lắp đặt cách miệng thoát khí thải của ống xả ít nhất là 300 mm và cách các công tắc điện, các giắc nối hở ít nhất là 200 mm ;

+ Không được đặt bên trong khoang chở người và khoang chở hàng hóa.

b) Vật liệu làm ống dẫn nhiên liệu phải chịu được loại nhiên liệu xe đang sử dụng.

c) Ống dẫn (trừ các loại ống mềm) phải được kẹp chặt, khoảng cách giữa hai kẹp liền kề nhau không quá 1000 mm.

2.7.2. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)

+ Yêu cầu chung:

- Tất cả các bộ phận phải được định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn;

- Không rò rỉ LPG;

- Không được có bộ phận nào của hệ thống LPG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra không quá 10 mm;

- Các bộ phận của hệ thống LPG phải cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100 mm trở lên trừ khi các bộ phận này được cách nhiệt thích hợp.

+ Yêu cầu đối với bình chứa LPG: Theo Phụ lục 2, mục 1.

2.7.3. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu khí thiên nhiên nén (CNG)

+ Yêu cầu chung:

- Tất cả các bộ phận phải được định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn;

- Không rò rỉ CNG;

- Không được có bộ phận nào của hệ thống CNG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra không quá 10 mm;

- Các bộ phận của hệ thống CNG phải cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100 mm trở lên trừ khi các bộ phận này được cách nhiệt thích hợp;

- Tất cả các bộ phận của hệ thống CNG được lắp trong khoang hành lý phải được bao kín bởi vỏ bọc kín khí;

- Lỗ thoát của vỏ bọc kín khí phải thông với môi trường bên ngoài xe không được hướng vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt như ống xả.

+ Yêu cầu đối với bình chứa CNG: Theo Phụ lục 2, mục 2.

2.8. Hệ thống điện

2.8.1. Dây điện phải được bọc cách điện và được định vị với thân xe.

2.8.2. Các đầu nối và công tắc điện phải được cách điện.

2.8.3. Ắc quy phải được kẹp chặt.

2.9. Khung và thân vỏ

2.9.1. Khung và thân vỏ phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

+ Khung và thân vỏ phải được lắp đặt chắc chắn;

+ Phần vỏ xe làm bằng vật liệu dễ cháy không được tiếp xúc với ống xả.

2.9.2. Không được bố trí giá chở hàng trên nóc xe khách các loại.

2.9.3. Xe tải, xe chuyên dùng, xe kéo moóc và ô tô đầu kéo có khối lượng toàn bộ từ 8 tấn trở lên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên xe thoả mãn các điều kiện sau:

+ Khoảng cách từ điểm đầu của rào chắn đến các bánh xe trước (hoặc các cơ cấu chuyên dùng như chân chống của xe tải có lắp cẩu, cơ cấu điều khiển của xe bơm bê tông …) và khoảng cách giữa điểm cuối của rào chắn đến các bánh xe sau không được lớn hơn 400 mm;

+ Khoảng cách từ cạnh thấp nhất của rào chắn tới mặt đường không được lớn hơn 500 mm;

+ Cạnh phía trên của rào chắn không được thấp hơn 700 mm tính từ mặt đường.

Nếu khoảng hở giữa thân xe và mặt đường nhỏ hơn 700 mm thì không cần lắp rào chắn.

2.9.4. Thân xe không được có gờ sắc cạnh hoặc phần lồi ra gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông. Yêu cầu này có thể không áp dụng đối với một số loại xe chuyên dùng.

2.10. Thiết bị nối, kéo

Thiết bị nối, kéo phải được lắp đặt chắc chắn. Cóc hãm và chốt hãm không được tự mở. Xích hoặc cáp bảo hiểm (nếu có) phải chắc chắn.

2.11. Khoang lái

2.11.1. Các thiết bị, đèn báo hiệu, đồng hồ và công tắc điều khiển liệt kê dưới đây (nếu có) phải được lắp đặt trong phạm vi giới hạn bởi hai mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe cách đường tâm trục lái 500 mm về hai phía và đảm bảo cho người lái có thể nhận biết, điều khiển chúng một cách dễ dàng:

+ Công tắc khởi động, tắt động cơ;

+ Các cơ cấu điều khiển hệ thống phanh, hệ thống truyền lực và bàn đạp ga;

+ Công tắc đèn chiếu sáng phía trước, còi, đèn báo rẽ, gạt nước;

+ Đồng hồ tốc độ, đèn báo hiệu tình trạng làm việc của các đèn báo rẽ, đèn pha, hệ thống nhiên liệu, nước làm mát động cơ, dầu bôi trơn, hệ thống phanh và hệ thống nạp ắc quy.

2.11.2. Cơ cấu lò xo hồi vị của bàn đạp ga, phanh, ly hợp (nếu có) phải đảm bảo tự đưa các bàn đạp này trở về được vị trí ban đầu khi người lái thôi tác dụng lực.

2.11.3. Phải có ký hiệu để nhận biết được dễ dàng vị trí các tay số.

2.11.4. Xe có trang bị hộp số tự động phải thoả mãn các yêu cầu sau:

+ Vị trí số trung gian được bố trí giữa số tiến và số lùi;

+ Trong trường hợp cần số được lắp trên trục lái, chiều quay của cần số từ vị trí số trung gian đến vị trí các số tiến phải theo chiều thuận của kim đồng hồ;

+ Không khởi động được động cơ khi cần số ở vị trí số tiến hoặc số lùi.

2.11.5. Việc bố trí chỗ ngồi trong khoang lái (ca bin) phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

+ Ghế người lái phải thoả mãn yêu cầu nêu tại 2.12;

+ Chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi của ghế khách phải thoả mãn yêu cầu nêu tại 2.14.2;

+ Nếu khoang lái có hai hàng ghế thì khoảng trống giữa hàng ghế đầu tiên và hàng ghế thứ hai không nhỏ hơn 630 mm (Hình 3);

+ Việc bố trí chỗ ngồi bên cạnh người lái không được ảnh hưởng tới khả năng điều khiển xe của người lái;

+ Trong mọi trường hợp, số người ngồi trong ca bin xe tải không lớn hơn 6.

2.12. Ghế người lái (ghế lái)

2.12.1. Ghế lái phải được lắp đặt sao cho đảm bảo tầm nhìn của người lái để điều khiển xe.

2.12.2. Ghế lái phải có đủ không gian để người lái vận hành các thiết bị điều khiển một cách dễ dàng. Độ lệch tâm giữa ghế lái và trục lái không được ảnh hưởng đến khả năng điều khiển xe của người lái và không được lớn hơn 40 mm. Kích thước chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm.

2.12.3. Ghế lái của xe chở người phải điều chỉnh được theo chiều dọc của xe, đệm tựa lưng phải điều chỉnh được độ nghiêng.

2.13. Khoang chở khách (khoang khách)

2.13.1. Phải được thiết kế đảm bảo an toàn khi vận hành.

2.13.2. Đối với khoang khách không có điều hòa nhiệt độ, việc thông gió phải bảo đảm như sau:

+ Khi xe chuyển động với vận tốc 30 km/h, tại vị trí ngang đầu khách ngồi, vận tốc dòng khí không nhỏ hơn 3 m/s;

+ Các cửa thông gió phải điều chỉnh được lưu lượng gió.

2.13.3. Lối đi dọc của xe khách trên 16 chỗ ngồi phải có chiều rộng hữu ích không nhỏ hơn 300 mm, chiều cao hữu ích không nhỏ hơn 1700 mm. Quy định này không áp dụng với xe được lắp ghế gập nêu tại mục 2.14.5.

2.13.4. Trừ xe khách thành phố, các loại xe khách khác không được bố trí chỗ đứng.

2.13.5. Yêu cầu riêng đối với xe khách có bố trí giường nằm

a) Giường nằm phải được lắp đặt chắc chắn và bố trí dọc theo chiều chuyển động của xe; mỗi giường chỉ cho một người nằm và phải có dây đai an toàn loại hai điểm.

b) Giường phải được bố trí đảm bảo đủ không gian để người sử dụng có thể ra, vào thuận tiện và phải thoả mãn các kích thước mô tả tại Hình 2.

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 2 - Bố trí giường nằm trên xe khách

Trong đó:

+ D không nhỏ hơn 1400 mm;

+ R1 không nhỏ hơn 450 mm;

+ R2 không nhỏ hơn 350 mm (không áp dụng đối với giường ở hàng cuối cùng của xe);

+ C1 không nhỏ hơn 750 mm;

+ C2 không nhỏ hơn 780 mm.

c) Giường phải không được có các cạnh sắc, đầu nhọn có khả năng gây nguy hiểm cho người sử dụng.

2.14. Ghế khách

2.14.1. Ghế phải được lắp đặt chắc chắn đảm bảo an toàn cho người ngồi khi xe vận hành trên đường trong điều kiện hoạt động bình thường.

2.14.2 Chiều rộng đệm ngồi không nhỏ hơn 400 mm, chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 350 mm tính cho một người. Đối với xe khách, khoảng trống giữa hai hàng ghế (L) không nhỏ hơn 630 mm; đối với ghế lắp quay mặt vào nhau (L0) không nhỏ hơn 1250 mm (Hình 3).

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 3 - Bố trí ghế ngồi trên xe

2.14.3. Đối với xe chở trẻ em, Chiều rộng và chiều sâu đệm ngồi không nhỏ hơn 270 mm tính cho một người. Khoảng trống giữa hai hàng ghế (L) không nhỏ hơn 460 mm.

2.14.4. Chiều cao từ mặt sàn (không áp dụng cho các vị trí trên hốc lắp bánh xe, nắp che khoang động cơ) tới mặt đệm ngồi ghế khách (H) của xe khách phải nằm trong khoảng từ 380 mm đến 500 mm.

2.14.5. Các ghế gập có thể lắp đặt trên lối đi dọc của xe khách đến 30 chỗ, trừ loại xe chở trẻ em. Đối với xe khách trên 30 chỗ, có thể lắp ghế gập dành cho hướng dẫn viên. Các kích thước về chiều rộng, chiều sâu đệm ngồi của ghế gập không được nhỏ hơn 75% kích thước giới hạn quy định tại 2.14.2.

2.15. Đệm tựa đầu

Ghế lái của xe con và xe khách từ 16 chỗ trở xuống phải được trang bị đệm tựa đầu.

2.16. Dây đai an toàn

Ghế lái và các ghế ở hàng trên cùng của xe phải được trang bị dây đai an toàn.

2.17. Cửa lên xuống

2.17.1. Kích thước hữu ích của cửa lên xuống của khách đối với các loại xe khách (không kể xe chở trẻ em) phải thoả mãn yêu cầu quy định tại Bảng 3.

2.17.2. Khoang chở khách của xe khách phải được bố trí ít nhất một cửa lên xuống ở phía bên phải của xe. Cửa lên xuống của khách phải đảm bảo đóng chắc chắn khi xe chạy.

2.17.3. Chiều cao của bậc lên xuống thứ nhất tính từ mặt đất của xe khách không vượt quá 500 mm. Mặt bậc lên xuống phải tạo nhám hoặc phủ vật liệu chống trượt.

Bảng 3 - Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa lên xuống

Loại xe

Kích thước hữu ích nhỏ nhất (mm)

Chiều rộng (1)

Chiều cao

Xe khách từ 10 chỗ đến 16 chỗ (kể cả chỗ của người lái)

650

1200

Xe khách trên 16 chỗ (kể cả chỗ của người lái)

650

1650

Chú thích: (1) Kích thước này được giảm đi 100 mm khi đo ở vị trí tay nắm cửa

2.18. Cửa thoát khẩn cấp

Xe khách phải có đủ cửa thoát khẩn cấp thỏa mãn các yêu cầu sau:

2.18.1. Yêu cầu về kích thước:

+ Cửa thoát khẩn cấp nếu là loại đóng mở được thì phải có kích thước nhỏ nhất là: rộng x cao = 550 x 1200 mm;

+ Cửa sổ có thể được sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp khi có diện tích không nhỏ hơn 0,4 m2 và cho phép đặt lọt một dưỡng hình chữ nhật có kích thước cao 500 mm, rộng 700 mm ;

+ Cửa sổ phía sau có thể được sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp khi cho phép đặt lọt một dưỡng hình chữ nhật có kích thước cao 350 mm, rộng 1550 mm với các góc của hình chữ nhật có thể được làm tròn với bán kính không quá 250 mm.

2.18.2. Số lượng cửa thoát khẩn cấp tối thiểu được quy định như Bảng 4.

2.18.3. Tại các cửa sổ sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp phải trang bị dụng cụ phá cửa và chỉ dẫn cần thiết.

Bảng 4 - Số lượng cửa thoát khẩn cấp tối thiểu

Số lượng khách (1)

17 ÷ 30

31 ÷ 45

46 ÷ 60

61 ÷ 75

76 ÷ 90

> 90

Số cửa thoát khẩn cấp tối thiểu (2)

4

5

6

7

8

9

Chú thích:

(1) Đối với xe hai tầng/xe nối toa số khách được hiểu là số lượng khách, lái xe và nhân viên phục vụ tại mỗi tầng/ mỗi toa

(2) Cửa lên xuống của khách không được tính là cửa thoát khẩn cấp

2.19. Khoang chở hàng

2.19.1. Khoang chở hàng của xe phải có kết cấu vững chắc đảm bảo an toàn cho hàng hóa.

2.19.2. Khoang chứa rác của xe chở rác phải có nắp đậy.

2.19.3. Khoang chứa hàng của xe chở hàng nguy hiểm phải được cách ly hoàn toàn với khoang lái.

2.19.4. Xe tải Van (xe tải thùng kín có khoang chở hàng liền với cabin) phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng tại TCVN 7271.

2.19.5. Chiều rộng toàn bộ của thùng chở hàng của ô tô tải không được vượt quá 10% chiều rộng toàn bộ của ca bin xe.

2.20. Kính chắn gió, kính cửa

Kính chắn gió phải là kính an toàn nhiều lớp; kính cửa sổ và kính sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp phải là kính an toàn vỡ vụn. Các loại kính này phải đáp ứng các yêu cầu về độ phân mảnh, độ bền cơ học, độ mài mòn, độ truyền sáng, độ méo quang học và hình ảnh thứ cấp quy định trong QCVN 32 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn của xe ô tô” hoặc quy định ECE 43.00/S3 và phiên bản bổ sung, sửa đổi ECE 43 Revision 2.

2.21. Ống xả

2.21.1. Miệng thoát khí thải của ống xả không được hướng về phía trước và không được hướng về phía bên phải.

2.21.2. Ống xả không được đặt ở vị trí có thể gây cháy xe hoặc hàng hóa trên xe và gây cản trở hoạt động của hệ thống khác.

2.22. Đèn chiếu sáng và tín hiệu

2.22.1. Xe phải trang bị các loại đèn chiếu sáng và tín hiệu sau đây: đèn chiếu sáng phía trước gồm có đèn chiếu xa (đèn pha) và đèn chiếu gần (đèn cốt), đèn báo rẽ, đèn cảnh báo nguy hiểm, đèn vị trí, đèn phanh, đèn lùi, đèn soi biển số sau.

2.22.2. Đèn chiếu sáng phía trước sử dụng trên xe phải có đặc tính quang học thoả mãn QCVN 35 : 2010/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ” hoặc một trong các quy định ECE tương ứng sau đây:

+ ECE 08-04/S7;

+ ECE 20-02/S6;

+ ECE 01-01/S7;

+ ECE 05-02/S3;

+ ECE 112 hoặc ECE 98.

2.22.3. Các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải được lắp đặt chắc chắn, bảo đảm duy trì các đặc tính quang học của chúng khi xe vận hành.

2.22.4. Các đèn sau đây phải được lắp thành cặp: đèn chiếu sáng phía trước, đèn báo rẽ, đèn vị trí, đèn phanh (có ít nhất 02 đèn phanh lắp thành cặp). Các đèn tạo thành cặp phải thoả mãn các yêu cầu sau:

a) Được lắp vào xe đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe;

b) Cùng màu;

c) Có đặc tính quang học như nhau.

2.22.5. Vị trí lắp đặt các loại đèn được quy định như Bảng 5.

Bảng 5 - Vị trí lắp đặt các loại đèn (Đơn vị kích thước: mm)
 

TT

Tên đèn

Chiều cao tính từ mặt đỗ xe

Khoảng cách giữa 2 mép trong của đèn đối xứng

Khoảng cách từ mép ngoài của đèn đến mép ngoài của xe

tới mép dưới của đèn

tới mép trên của đèn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

Đèn chiếu gần

≥ 500

≤ 1200 (1500)

≥ 600 (400)

≤ 400

2

Đèn báo rẽ

≥ 350

≤ 1500 (2100)

≥ 600 (400)

≤ 400

3

Đèn vị trí

≥ 350

≤ 1500 (2100)

≥ 600 (400)

≤ 400

4

Đèn phanh

≥ 350

≤ 1500 (2100)

≥ 600 (400)

-

5

Đèn lùi

≥ 250

≤ 1200

-

-

Chú thích:

- Giá trị trong ngoặc tại cột (4) ứng với một số trường hợp đặc biệt khi hình dạng thân xe hoặc kết cấu của xe không cho phép lắp đặt đèn trong phạm vi chiều cao giới hạn.
- Giá trị trong ngoặc tại cột (5) ứng với trường hợp xe có chiều rộng toàn bộ nhỏ hơn 1300 mm.


2.22.6. Đèn phải phù hợp với yêu cầu quy định trong Bảng 6.

Bảng 6 - Màu, số lượng tối thiểu, cường độ sáng và chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát của các loại đèn

TT

Tên đèn

Màu

Số lượng tối thiểu

Cường độ sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát

Cường độ sáng (cd)

Chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát

1.

Đèn chiếu sáng phía trước

Đèn chiếu xa

Trắng hoặc vàng nhạt

2

≥ 12000

Chiều dài dải sáng≥ 100 m, chiều rộng 4 m (1)

Đèn chiếu gần

-

Chiều dài dải sáng không nhỏ hơn 50 m và phải đảm bảo quan sát được chướng ngại vật ở khoảng cách 40 m.

2.

Đèn báo rẽ trước

Vàng

2

80 ÷ 700

Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 20 m

3.

Đèn báo rẽ sau

Vàng

2

40 ÷ 400

4.

Đèn phanh

Đỏ

2

20 ÷ 100

5.

Đèn lùi

Trắng

1 (2)

80 ÷ 600

6.

Đèn vị trí trước (3)

Trắng hoặc vàng nhạt

2

2 ÷ 60

Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10 m

7.

Đèn vị trí sau (đèn hậu)

Đỏ

2

1 ÷ 12

8.

Đèn soi biển số sau

Trắng

1

2 ÷ 60

Chú thích:

(1) Đối với đèn chiếu xa khi kiểm tra bằng thiết bị: Theo phương thẳng đứng, chùm sáng không được hướng lên trên. Theo phương ngang, chùm sáng của đèn bên trái không được lệch phải quá 2%, không được lệch trái quá 1%; Chùm sáng của đèn bên phải không được lệch phải hoặc trái quá 2%.

(2) Nhưng không quá 2 đèn.

(3) Đèn vị trí trước có thể được sử dụng kết hợp với các đèn khác.


2.22.7. Các yêu cầu khác

a) Không được lắp đèn màu đỏ và các tấm phản quang ở phía trước xe. Không được lắp đèn có ánh sáng trắng hướng về phía sau (ngoại trừ đèn lùi) .

b) Đối với đèn chiếu sáng phía trước:

+ Khi bật công tắc đèn chiếu gần thì tất cả các đèn chiếu xa phải tắt;

+ Phải có báo hiệu làm việc khi sử dụng đèn chiếu xa.

c) Đèn lùi phải bật sáng khi cần số ở vị trí số lùi và công tắc khởi động động cơ đang ở vị trí mà động cơ có thể hoạt động được. Đèn lùi phải tắt khi một trong hai điều kiện trên không thỏa mãn.

d) Đèn soi biển số phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước, không thể tắt và bật được bằng công tắc riêng.

đ) Đối với đèn phanh:

+ Đèn phanh phải bật sáng khi người lái tác động vào hệ thống phanh chính;

+ Trong trường hợp dùng kết hợp với đèn hậu, đèn phanh phải có cường độ sáng hơn rõ rệt so với đèn hậu.

e) Đối với đèn báo rẽ:

+ Tất cả các đèn báo rẽ ở cùng một bên của xe phải nhấp nháy cùng pha. Tần số nhấp nháy từ 60 120 lần/phút;

+ Thời gian từ khi bật công tắc đến khi đèn phát tín hiệu báo rẽ không quá 1,5 giây.

g) Các đèn cảnh báo nguy hiểm phải nháy đồng thời và cùng tần số. Đèn cảnh báo nguy hiểm có thể dùng kết hợp với đèn báo rẽ.

2.23. Tấm phản quang

2.23.1. Xe phải được trang bị tấm phản quang ở phía sau.

2.23.2. Hình dạng mặt phản quang không được là hình tam giác.

2.23.3. Ánh sáng phản chiếu của tấm phản quang phải được nhìn thấy rõ ràng vào ban đêm từ khoảng cách 100 m phía sau xe khi được chiếu sáng bằng ánh sáng đèn pha của xe khác.

2.23.4. Màu tấm phản quang là màu đỏ.

2.24. Gương chiếu hậu

2.24.1. Xe phải được trang bị gương chiếu hậu cho phép người lái có thể nhận biết rõ ràng điều kiện giao thông về phía sau và hai bên xe.

2.24.2. Gương chiếu hậu lắp ngoài phải có vị trí sao cho người lái dễ dàng nhìn thấy được qua cửa sổ bên hoặc qua phần diện tích được quét của gạt nước trên kính chắn gió.

2.24.3. Gương chiếu hậu sử dụng trên xe phải là loại gương thoả mãn quy chuẩn QCVN 33 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu dùng cho xe ô tô” hoặc quy định ECE 46-01/S4.

Việc lắp đặt gương chiếu hậu theo quy định tại Phụ lục 3.

2.25. Hệ thống gạt nước

Xe phải được trang bị hệ thống gạt nước để đảm bảo tầm nhìn của người lái qua kính chắn gió phía trước và phải thoả mãn các yêu cầu sau:

+ Phải có từ hai tần số gạt trở lên;

+ Một tần số gạt có giá trị không nhỏ hơn 45 lần/phút;

+ Một tần số gạt có giá trị nằm trong khoảng từ 10 đến 55 lần/phút;

+ Chênh lệch giữa tần số gạt cao nhất với một trong những tần số gạt thấp hơn phải không nhỏ hơn 15 lần/phút.

2.26. Còi

2.26.1. Còi phải có âm thanh liên tục với âm lượng ổn định.

2.26.2. Âm lượng còi (khi đo ở khoảng cách 2 m tính từ đầu xe, chiều cao đặt micro là 1,2 m) không nhỏ hơn 90 dB(A), không lớn hơn 115 dB(A).

2.27. Đồng hồ tốc độ

2.27.1. Xe phải được trang bị đồng hồ tốc độ.

2.27.2. Đơn vị đo tốc độ trên đồng hồ là km/h.

2.27.3. Sai số cho phép của đồng hồ tốc độ phải nằm trong giới hạn từ -10% đến +20% ở tốc độ 40 km/h.

2.28. Bình chữa cháy

Các loại xe dưới đây phải được trang bị bình chữa cháy:

+ Xe chở hàng dễ cháy nổ;

+ Xe khách từ 16 chỗ ngồi trở lên.

2.29. Quy định về bảo vệ môi trường

2.29.1 Giới hạn khí thải

a) Khí thải của xe phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại QCVN 05 : 2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”.

b) Khi kiểm tra khí thải theo phương pháp thử nhanh (phương pháp thử được quy định tại tiêu chuẩn TCVN 6438 “Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải”) thì:

+ Đối với xe lắp động cơ cháy cưỡng bức, khi kiểm tra ở chế độ không tải khí thải của xe phải thoả mãn yêu cầu sau:

- Cacbonmonoxit CO (% thể tích): ≤ 3,0;

- Hydrocacbon HC (ppm thể tích): ≤ 600 đối với động cơ 4 kỳ, ≤ 7800 đối với động cơ 2 kỳ, ≤ 3300 đối với động cơ đặc biệt.

+ Đối với xe lắp động cơ cháy do nén, độ khói của khí thải của xe khi kiểm tra ở chế độ gia tốc tự do phải ≤ 50% HSU.

2.29.2. Tiếng ồn do xe phát ra khi đỗ đo theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn TCVN 6435 “Âm học - Đo tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Phương pháp điều tra” không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy định tại Bảng 7.

2.29.3. Không được sử dụng môi chất làm lạnh CFC trong thiết bị điều hoà không khí của xe.

2.30. Yêu cầu riêng đối với xe cho người khuyết tật:

a) Đối với xe cho người khuyết tật điều khiển, thì cơ cấu điều khiển các hoạt động của xe phải phù hợp với hệ vận động của người khuyết tật điều khiển xe.

b) Đối với xe cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng, thì phải có các ký hiệu xe dùng cho người khuyết tật ở vị trí thích hợp để có thể nhận biết dễ dàng.

Bảng 7 - Mức ồn tối đa cho phép         Đơn vị: dB(A)

TT

Loại xe

Mức ồn tối đa cho phép

1

Xe con

103

2

Xe tải, xe chuyên dùng và xe khách có G ≤ 3500kg

103

3

Xe tải, xe chuyên dùng và xe khách có G > 3500kg và P ≤ 150kW

105

4

Đối với xe tải, xe chuyên dùng và xe khách có G > 3500kg và P > 150kW

107

Chú thích:

- P là công suất lớn nhất của động cơ ;

- G là khối lượng toàn bộ của xe .

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Kiểm tra, thử nghiệm

+ Phương thức kiểm tra, thử nghiệm: Xe sản xuất, lắp ráp phải được kiểm tra, thử nghiệm theo “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới” ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

+ Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử: Cơ sở sản xuất có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ tài liệu và mẫu thử theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.

3.2. Một số quy định khác liên quan đến kiểm tra, thử nghiệm

3.2.1. Việc kiểm tra khả năng vượt dốc nêu tại 2.2.3 đối với ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo và việc kiểm tra góc ổn định tĩnh ngang của các loại xe nêu tại 2.1.2.c có thể sử dụng phương pháp tính toán.

3.2.2. Việc thử nghiệm xác định hiệu quả phanh chính và phanh đỗ khi thử trên đường được áp dụng khi kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm mẫu. Xác định hiệu quả phanh chính và phanh đỗ khi thử trên băng thử được áp dụng khi kiểm tra xuất xưởng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.

3.2.3. Việc kiểm tra khí thải theo phương pháp thử nhanh quy định tại 2.29.1.b được áp dụng khi kiểm tra xuất xưởng sản phẩm sản xuất hàng loạt.

3.2.4. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm đảm bảo mức tiếng ồn theo quy định tại 2.29.2 đối với sản phẩm sản xuất, lắp ráp hàng loạt, Việc kiểm tra tiếng ồn của các sản phẩm sản xuất, lắp ráp hàng loạt có thể thực hiện theo phương pháp kiểm tra xác suất. Cơ sở sản xuất phải đăng ký cụ thể với cơ quan quản lý chất lượng về phương thức và tỉ lệ lấy mẫu để kiểm tra xác suất.

3.2.5. Các xe có kích thước, tải trọng trục lớn hơn giới hạn quy định tại 2.1.1.a và 2.1.1. b nêu trên thì vẫn được thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm theo quy chuẩn này nhưng các loại xe này chỉ được phép hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan có thẩm quyền về quản lý đường bộ.

3.3. Đối với các kiểu loại xe đã được kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại 3.1 và có kết quả phù hợp với quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô.

4.2. Lộ trình thực hiện

4.2.1. Tính từ thời điểm có hiệu lực của Quy chuẩn này, riêng các yêu cầu dưới đây được phép áp dụng sau 02 năm đối với kiểu loại xe mới và sau 04 năm đối với các kiểu loại xe đã được chứng nhận:

+ Yêu cầu về thử nghiệm bình chứa khí nén sử dụng cho hệ thống phanh của xe được quy định tại 2.5.7;

+ Yêu cầu về khoảng trống giữa hai hàng ghế (L) được quy định tại 2.14.2 áp dụng đối với xe khách đến 16 chỗ ngồi;

+ Yêu cầu về dây đai an toàn được quy định tại 2.16 áp dụng đối với các loại xe không phải xe con.

4.2.2. Yêu cầu thử nghiệm lốp (mục 2.3.2), kính chắn gió và kính cửa (mục 2.20),đèn chiếu sáng phía trước (mục 2.22.2), gương chiếu hậu (mục 2.24.3) sử dụng trên xe được thực hiện theo lộ trình quy định trong các quy chuẩn tương ứng.

4.2.3. Mục 2.29.3 sẽ được thực hiện theo lộ trình của Chính phủ về cắt giảm, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

4.3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn được trích dẫn trong Quy chuẩn này có các Quy chuẩn tương ứng thì thực hiện theo Quy chuẩn.

 

PHỤ LỤC 1

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẦN SỐ DAO ĐỘNG RIÊNG CỦA HỆ THỐNG TREO CỦA XE

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Phụ lục này quy định phương pháp xác định tần số dao động riêng và hệ số tắt dần của hệ thống treo của xe 2 trục hoặc nhiều hơn 2 trục.

2. Điều kiện thử

2.1. Thiết bị và dụng cụ thử

2.1.1. Thiết bị đo tần số dao động có phạm vi đo tần số từ 0,3 Hz đến 100 Hz.

2.1.2. Dụng cụ thử: cân xe, dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm, đồng hồ đo áp suất lốp, thước đo chiều dài và các dụng cụ phụ trợ khác.

2.2. Mẫu thử

2.2.1. Xe phải được chất đủ tải theo đúng thiết kế.

2.2.2. Hệ thống treo phải đúng theo thiết kế của xe.

2.2.3. Lốp xe phải mới và đúng kiểu loại của xe thiết kế; áp suất lốp phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất.

2.3. Môi trường thử

Trời không mưa, nhiệt độ: 1 0C đến 50 0C, độ ẩm tương đối: 0% đến 85%.

3. Phương pháp tạo dao động

Có các phương pháp tạo dao động như sau:

3.1. Phương pháp 1 (chỉ áp dụng cho xe 2 trục):

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 1-1- Sơ đồ nguyên lý tạo dao động theo phương pháp 1

Cho xe rơi tự do từ độ cao h nằm trong phạm vi từ 60 mm đến 120 mm xuống, sao cho khi bánh xe chạm đất thì khung xe không chạm vào ụ hạn chế hành trình của hệ thống treo (Hình 1-1).

Trong trường hợp đặc biệt, có thể chọn độ cao ngoài phạm vi 60mm đến 120mm.

3.2. Phương pháp 2:

Nén khung xe xuống từ 60 mm đến 120 mm so với vị trí ban đầu sao cho không chạm vào ụ hạn chế hành trình của hệ thống treo. Ngừng nén một cách đột ngột để tạo ra dao động.

4. Chuẩn bị thử

4.1. Kiểm tra mẫu thử theo 2.2.

4.2. Xác định các thông số của mẫu thử.

4.3. Lắp đặt thiết bị đo

4.3.1. Vị trí lắp đầu đo

Đối với phần không được treo: lắp tại trục xe cần đo;

Đối với phần được treo: lắp trên sàn xe tại vị trí ngay phía trên của trục xe.

Trường hợp không thể lắp đầu đo trực tiếp trên sàn xe thì có thể lắp ở vị trí lân cận đảm bảo mô tả được dao động của phần được treo cần đo.

4.3.2. Yêu cầu khi lắp đầu đo

Đầu đo phải được lắp đặt chắc chắn, đúng vị trí đảm bảo không bị va chạm với khung xe hoặc vật cứng trong quá trình đo.

4.3.3. Việc kết nối các đầu đo với các bộ phận khác của thiết bị phải đảm bảo dao động của xe không làm ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị.

4.3.4. Sau khi lắp thiết bị, kiểm tra sự hoạt động của thiết bị.

5. Tiến hành thử

Tiến hành thử 3 lần theo các bước sau:

5.1. Đưa xe vào vị trí thử, tắt máy và đưa tay số về vị trí trung gian (số “0”).

5.2. Tạo dao động cho xe theo một trong các phương pháp nêu tại 3.

5.3. Ghi và lưu tín hiệu dao động thu được. Thời gian lấy tín hiệu không nhỏ hơn 3s.

5.4. Xử lý kết quả thử theo 6 và lập báo cáo kết quả thử.

6. Xử lý kết quả thử

Trên đường cong dao động tắt dần đo được trên thân xe (Hình 1-2a) và trục xe (Hình 1-2b) do thiết bị đo dao động ghi lại, đọc giá trị chu kỳ dao động riêng T1 của thân xe và T2 của trục xe. Tính tần số dao động riêng của thân xe, trục xe và hệ số tắt dần của dao động thân xe như sau:

6.1. Tính tần số dao động riêng của thân xe và trục xe:

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Trong đó:

f1: tần số dao động riêng của thân xe (Hz);

T1: chu kỳ dao động riêng của thân xe (s);

f2: tần số dao động riêng của trục xe (Hz);

T2: chu kỳ dao động riêng của trục xe (s);

Z(t): gia tốc dao động tự do tắt dần của thân xe (m/s2);

x(t): gia tốc dao động tự do tắt dần của trục xe (m/s2).

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 1-2a - Đường cong dao động tắt dần của thân xe.

Hình 1-2b - Đường cong dao động tắt dần của trục xe.

6.2. Hệ số tắt dần nửa chu kỳ D của dao động thân xe:

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Trong đó:

A1: giá trị biên độ của đỉnh thứ 2 đến đỉnh thứ 3;

A2: giá trị biên độ của đỉnh thứ 3 đến đỉnh thứ 4;

6.3. Hệ số tắt dần Y của dao động thân xe:

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Trong đó:

p = 3,14;

ln : logarit tự nhiên.

Khi giá trị hệ số tắt dần nửa chu kỳ D nhỏ, ( A3 không giảm một cách đột ngột ), có thể lấy hệ số tắt dần toàn bộ chu kỳ D’:

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Trong đó: A3: giá trị biên độ đỉnh thứ 4 đến đỉnh thứ 5.

Hệ số tắt dần Y của dao động thân xe:

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

6.4. Trong quá trình xử lý kết quả thử, trường hợp có kết quả khác thường thì phải huỷ kết quả đó và tiến hành thử lại.

6.5. Kết quả thử là giá trị trung bình cộng của 3 lần thử.

 

PHỤ LỤC 2

YÊU CẦU ĐỐI VỚI BÌNH CHỨA LPG, CNG

1. Đối với bình chứa LPG

1.1. Bình chứa LPG phải đủ số lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam về bình chứa LPG hoặc các tiêu chuẩn tương ứng của nước ngoài.

1.2. Việc lắp đặt bình chứa phải phù hợp với các yêu cầu sau:

+ Bình chứa phải lắp đặt chắc chắn vào thân xe, không được lắp trong khoang khách và khoang động cơ, bảo đảm an toàn khi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió hợp lý.

+ Không được có tiếp xúc giữa kim loại với kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa

+ Trong trường hợp bình chứa và ống dẫn nhiên liệu được đặt ở vị trí có thể chịu ảnh hưởng của nhiệt từ ống xả, bầu giảm âm thì nó phải được bảo vệ bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.

+ Cửa thông hơi của vỏ bọc kín khí của bình chứa tại nơi thoát ra khỏi xe phải hướng xuống dưới nhưng không được hướng luồng khí thông hơi vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt như ống xả.

2. Đối với bình chứa CNG

2.1. Bình chứa CNG phải đủ số lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam về bình chứa CNG hoặc các tiêu chuẩn tương ứng của nước ngoài.

2.2. Việc lắp đặt bình chứa phải phù hợp với các yêu cầu sau:

+ Bình chứa phải lắp đặt chắc chắn trên xe và không được lắp trong khoang động cơ, bảo đảm an toàn khi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió hợp lý ;

+ Không được có tiếp xúc giữa kim loại với kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.

 

PHỤ LỤC 3

YÊU CẦU ĐỐI VỚI LẮP ĐẶT GƯƠNG CHIẾU HẬU

1. Yêu cầu chung

Xe phải được lắp ít nhất 02 gương lắp ngoài chính (loại II hoặc loại III), mỗi gương lắp ở một bên xe. Ngoài ra có thể lắp thêm gương loại IV (gương lắp ngoài góc nhìn rộng) với số lượng gương tùy ý; riêng loại xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 7,5 tấn có thể lắp thêm loại V (gương lắp ngoài nhìn gần) với số lượng gương tùy ý.

Tất cả các gương chiếu hậu phải điều chỉnh được.

2. Yêu cầu về vị trí lắp gương

2.1. Gương phải được lắp ở vị trí sao cho khi ngồi ở chỗ lái xe bình thường, người lái phải nhìn rõ ràng đường hai bên về phía sau xe.

2.2. Gương phải được nhìn thấy qua cửa sổ bên cạnh hoặc qua phần được quét trên kính chắn gió bởi gạt mưa.

2.3. Khi xe đầy tải nếu chiều cao cạnh dưới của gương so với mặt đỗ xe nhỏ hơn 2 m thì điểm ngoài cùng của gương không được nhô ra quá mặt bên xe quá 200 mm.

2.4. Đối với gương loại V: không có bộ phận nào của gương hoặc vỏ bảo vệ có chiều cao so với mặt đỗ xe nhỏ hơn 2m khi xe đầy tải.

3. Yêu cầu về tầm nhìn đối với gương loại II, III

3.1. Gương lắp ngoài bên trái xe phải bảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất 2,5 m kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía giữa đường và cách mắt người lái về phía sau xe 10 m.

3.2. Gương lắp ngoài bên phải xe phải bảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng rộng ít nhất:

+ Đối với xe con và xe tải (loại có trọng lượng toàn bộ không lớn hơn 2 tấn): 4 m tính từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe và đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải của xe và cách điểm quan sát của người lái 20 m về phía sau (Hình 3-1);

+ Đối với các loại xe khác: 3,5 m tính từ mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe và đi qua điểm ngoài cùng ở bên phải của xe và cách điểm quan sát của người lái 30 m về phái sau. Ngoài ra, người lái cũng phải nhìn thấy phần đường rộng từ 0,75 m trở lên kéo dài từ điểm cách mặt phẳng thẳng đứng đi qua mắt người lái 4 m về phía sau (Hình 3-2).

 

TẦM NHÌN CỦA NGƯỜI LÁI QUA GƯƠNG CHIẾU HẬU

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 3-1 - Đối với gương chiếu hậu của xe con và xe tải (loại có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 2 tấn)

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

Hình 3-2 - Đối với gương chiếu hậu của các loại xe khác

 

PHỤ LỤC 4

Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN

Thông tư 56/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường bộ

 

nhayKhoản 1 Điều 1 Thông tư này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư số 87/2015/TT-BGTVT. Do vậy QCVN 09 : 2011/BGTVT ban hành kèm theo Phụ lục Thông tư này không còn hiệu lực.nhay

QCVN 10 : 2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ KHÁCH THÀNH PHỐ

National technical regulation on

safety and environmental protection for urban bus

Lời nói đầu

QCVN 10 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học – Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn ngành số hiệu 22TCN 302-06 ban hành theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BGTVT ngày 02/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI Ô TÔ KHÁCH THÀNH PHỐ

National technical regulation on

safety and environmental protection for urban bus

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp các kiểu loại ô tô khách thành phố từ 17 chỗ ngồi trở lên.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, linh kiện và các Cơ quan, Tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố.

1.3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Ô tô khách thành phố (Urban bus): Ô tô khách được thiết kế và trang bị để dùng trong thành phố và ngoại ô; loại ô tô này có các ghế ngồi và chỗ đứng cho khách; cho phép khách di chuyển phù hợp với việc đỗ xe thường xuyên;

1.3.2. Ô tô khách thành phố nối toa (Articulated bus): Ô tô khách thành phố có hai toa cứng vững trở lên được nối với nhau bằng một khớp quay, khách có thể di chuyển từ toa này sang toa khác. Việc nối hoặc tháo rời các toa chỉ có thể được tiến hành tại xưởng. Trên các toa có bố trí chỗ ngồi cho khách, ô tô có thể được bố trí và trang bị phù hợp với mục đích sử dụng trong thành phố;

1.3.3. Ô tô khách thành phố hai tầng (Double-deck vehicles): Ô tô khách thành phố có hai tầng, có bố trí chỗ cho khách trên cả hai tầng nhưng không có chỗ cho khách đứng trên tầng hai;

1.3.4. Cầu thang liên thông (Intercommunication staircase): Cầu thang giữa tầng một và tầng hai của xe hai tầng (sau đây được gọi tắt là “cầu thang”);

1.3.5. Bán cầu thang (Half-Staircase): Loại cầu thang để đi từ tầng hai đến một cửa thoát khẩn cấp của xe hai tầng, cầu thang này sau đây được gọi là cầu thang thoát hiểm;

1.3.6. Độ tương phản (Contrast): Sự tương phản về mức độ ánh sáng phản xạ từ bề mặt của các bộ phận hoặc thiết bị của xe do sự khác nhau về mầu giữa chúng;

Chú thích:

Từ mục 2 trở đi, các thuật ngữ định nghĩa tại 1.3.1, 1.3.2 và 1.3.3 khi được nói đến như là ô tô khách thành phố nói chung sẽ được gọi tắt là “xe”; các thuật ngữ định nghĩa tại 1.3.2 và 1.3.3 khi được nói riêng trong các mục liên quan sẽ được gọi tắt là “xe nối toa” và “xe hai tầng”.

1.3.8. Lối đi dọc (Gangway): Khoảng không gian bảo đảm cho khách tiếp cận ghế từ cửa vào, hoặc từ ghế đến cửa ra như định nghĩa tại 1.3.7; lối đi này không bao gồm cầu thang hoặc khoảng không gian ở phía trước ghế/hàng ghế dành cho khách ngồi tại ghế/ hàng ghế đó sử dụng;

1.3.9. Thiết bị quang học (Optical device): Hệ thống (gồm gương, các màn hình được bố trí thành một chuỗi kín...) để người lái quan sát được các khu vực trong xe;

1.3.10. Ghế (Seat): Chỗ ngồi dành cho khách, không bao gồm các ghế của người lái hoặc nhân viên phục vụ;

1.3.11. Chiều sâu bậc lên xuống (Deep): Khoảng cách từ mép ngoài của bậc tới mặt đứng giữa bậc với bậc liền kề phía trên hoặc với sàn xe, được đo theo phương nằm ngang;

1.3.12. Khu vực cạnh cửa ra vào (Doorway area): Khu vực gồm các điểm cách mép ngoài của khuôn cửa ra/vào không quá một mét được đo theo phương nằm ngang;

1.3.13. Bậc lên xuống ngoài (External step): Bậc lên xuống thứ nhất của cửa vào hoặc cửa ra tính từ mặt đỗ xe;

1.3.14. Tổng diện tích sàn (Total floor area): Toàn bộ diện tích sàn của xe, hoặc đối với xe hai tầng là tổng diện tích sàn của tầng một trừ khoang người lái, vòm che bánh xe, khoang bậc lên xuống, cầu thang trong hoặc mọi khoảng trống chỉ định dành cho hành lý.

2. QUY ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Ô tô khách thành phố phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô và các yêu cầu riêng nêu tại Quy chuẩn này.

2.1. Các thông số kỹ thuật

2.1.1. Tỷ lệ phần trăm khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng (hoặc các trục dẫn hướng) không nhỏ hơn 25% khối lượng của xe trong cả hai trường hợp xe không tải và xe đầy tải. Đối với xe nối toa, tỉ lệ này được xác định đối với toa xe đầu tiên và không nhỏ hơn 20%.

2.1.2. Khả năng quay vòng: Xe phải chuyển động quay vòng được trong một đường tròn có bán kính lớn nhất là 12,5 m mà không có bất kỳ điểm ngoài cùng nào của xe nhô ra ngoài đường tròn này và đồng thời xe phải ở bên trong một hành lang tròn rộng 7,2 m (Hình 1).

2.1.3. Độ dốc lớn nhất xe vượt được khi đầy tải không nhỏ hơn 20%; đối với xe nối toa, độ dốc này không nhỏ hơn 12%.

2.1.4. Không được có kết cấu chở hàng hoặc hành lý trên nóc xe.

2.2. Hệ thống treo

2.2.1. Chịu được tải trọng tác dụng lên nó, đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi vận hành trên đường. Đối với xe trang bị hệ thống treo khí nén, phải lắp đặt phù hợp quy định nhà sản xuất và không có rò rỉ khí nén.

Hình 1 - Khả năng quay vòng

2.2.2. Các chi tiết, cụm chi tiết của hệ thống treo phải lắp đặt chắc chắn và đảm bảo cân bằng xe.

2.2.3. Tần số dao động riêng phần được treo của xe ở trạng thái đầy tải (được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 1 của Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô) không lớn hơn 2,5 Hz.

2.3. Hệ thống nhiên liệu

2.3.1. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu xăng hoặc điezen

a) Không được bố trí bất kỳ bộ phận nào của hệ thống nhiên liệu trong khoang khách và khoang người lái.

b) Các bộ phận của hệ thống nhiện liệu phải lắp đặt xa, ngăn cách với các bộ phận phát nhiệt, dây dẫn và các trang thiết bị điện; vị trí lắp đặt phải cách miệng thoát khí thải của ống xả ít nhất là 300 mm và cách các công tắc điện, các giắc nối điện hở ít nhất là 200 mm.

c) Thùng nhiên liệu phải được lắp đặt chắc chắn, cách đầu xe 600 mm trở lên, cách đuôi xe từ 300 mm trở lên và không được nhô ra ngoài thành bên xe.

d) Miệng rót của thùng nhiên liệu phải bố trí ở ngoài và không nhô ra ngoài thành bên của xe.

2.3.2. Yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hoặc khí thiên nhiên nén (CNG)

Phải thỏa mãn các quy định tại Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô.

2.4. Chỗ làm việc và tầm nhìn người lái

2.4.1. Khoang người lái phải có kết cấu đảm bảo cho người lái làm việc an toàn, không bị ảnh hưởng bởi hành khách/ hành lý khi xe vận hành.

2.4.2. Kết cấu của ghế người lái, hình dáng đệm tựa, đệm ngồi đảm bảo thuận tiện, thoải mái cho người lái và cho phép điều chỉnh được vị trí ghế lái để đảm bảo tầm nhìn quy định tại 2.4.4.

2.4.3. Việc bố trí các chỗ ngồi bên cạnh người lái (nếu có) không được ảnh hưởng tới khả năng điều khiển xe của người lái.

2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá tầm nhìn người lái được minh hoạ tại Hình 2 và quy định trong Bảng 1.

Hình 2 - Tầm nhìn của người lái

Bảng 1 - Các chỉ tiêu đánh giá tầm nhìn người lái

TT

Chỉ tiêu

Ký hiệu

Giá trị

(m)

1

Chiều dài phần không nhìn thấy

L1

≤ 3,0

2

Phần giới hạn bên trái mép trước phần đường do cột che khuất

L2

≤ 7,0

3

Khoảng cách giữa hình chiếu đầu xe và hình chiếu điểm K trên mặt đường (điểm K thuộc tia giới hạn nhìn thấy phía trên, cao hơn mặt đường 5m)

L3

≤ 10,0

4

Chiều rộng phần đường không nhìn thấy do cột che khuất

B1

≤ 1,2

5

Khoảng cách từ giới hạn bên trái phần đường không nhìn thấy đến thành trái xe

B2

≤ 2,0

6

Khoảng cách từ giới hạn bên phải phần đường không nhìn thấy đến thành phải xe

B3

≤ 6,0

2.5. Khoang chở khách (khoang khách)

2.5.1. Phải được thiết kế đảm bảo an toàn cho khách khi vận hành.

2.5.2. Diện tích hữu ích dành cho một khách đứng không nhỏ hơn 0,125 m2. Không gian dành cho khách đứng là không gian không bố trí ghế đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

+ Chiều cao hữu ích không nhỏ hơn 1800 mm;

+ Chiều rộng hữu ích không nhỏ hơn 300 mm;

+ Khoảng trống 250 mm trước các ghế ngồi và khu vực bậc lên xuống không được tính là không gian dành cho chỗ đứng;

+ Có tay vịn, tay nắm cho khách đứng.

2.5.3. Cửa khách và cầu thang

a) Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa khách được quy định như Bảng 2.

b) Số lượng cửa khách:

+ Số lượng cửa khách tối thiểu được quy định như Bảng 3;

+ Đối với xe nối toa, số lượng cửa khách tối thiểu đối với toa trước là hai, với toa sau là một;

+ Đối với xe hai tầng:

- Mỗi cầu thang được coi là một cửa ra vào của tầng hai;

- Nếu số lượng khách tầng hai lớn hơn 50 thì xe phải có hai cầu thang hoặc ít nhất có một cầu thang và một cầu thang thoát hiểm.

Bảng 2 - Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa khách

Số lượng khách

Kích thước cửa hữu ích nhỏ nhất (mm)

Cửa đơn

Cửa kép

Từ 17 đến 40 khách

650

1700

1200

1700

Trên 40 khách

650

1800

1200

1800

Chú thích:

(1) Kích thước này được giảm 100 mm khi đo ở độ cao của điểm nhô ra nhất của tay nắm cửa;


Bảng 3: Số lượng cửa khách tối thiểu

Số lượng khách

17 đến 45

46 đến 90

trên 90

Số lượng cửa khách tối thiểu

1

2

3

c) Yêu cầu khác

Cửa khách phải mở được dễ dàng từ phía trong, phía ngoài xe và không thể tự mở được khi đã khóa; có cấu tạo bảo đảm an toàn cho khách trong điều kiện sử dụng bình thường.

d) Yêu cầu đối với khu vực khớp nối của xe nối toa :

+ Khe hở (1) không được che phủ giữa sàn của toa cứng và sàn của mâm xoay hoặc của cơ cấu có tính năng tương đương với mâm xoay phải như sau:

- Không lớn hơn 1 cm: Khi các bánh xe ở trên cùng một mặt phẳng;

- Không lớn hơn 2 cm: Khi các bánh xe của trục xe liền kề khớp nối đỗ trên bề mặt cao hơn bề mặt đỗ của bánh xe các trục xe khác 15 cm;

Chú thích(1) Được đo khi xe không tải và đỗ trên mặt phẳng nằm ngang

+ Chênh lệch về độ cao giữa mặt sàn của toa cứng và mặt sàn của mâm xoay đo tại khớp nối:

- Không lớn hơn 2 cm: Khi tất cả bánh xe ở trên cùng một mặt phẳng;

- Không lớn hơn 3 cm: Khi các bánh xe của trục xe liền kề khớp nối ở vị trí cao hơn bề mặt đỗ của bánh xe các trục xe khác 15 cm.

2.5.4. Cửa thoát khẩn cấp

Xe phải có cửa thoát khẩn cấp; cửa khách không được tính là cửa thoát khẩn cấp. Cửa thoát khẩn cấp trên xe phải phù hợp với các yêu cầu sau:

a) Kích thước nhỏ nhất: Rộng x Cao = 550 mm x 1200 mm;

b) Cửa sổ có thể được sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp khi có diện tích không nhỏ hơn 0,4 m2 và cho phép đặt lọt một dưỡng hình chữ nhật có kích thước cao 500 mm, rộng 700 mm;

c) Cửa sổ mặt sau có thể được sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp khi đặt được một dưỡng hình chữ nhật có kích thước cao 350 mm, rộng 1550 mm với các góc của hình chữ nhật được làm tròn với bán kính không quá 250 mm;

d) Số lượng cửa thoát khẩn cấp tối thiểu được quy định tại Bảng 4.

đ) Tại mỗi cửa sổ sử dụng làm cửa thoát khẩn cấp phải trang bị dụng cụ phá cửa và các chỉ dẫn cần thiết.

Bảng 4 - Số lượng cửa thoát khẩn cấp tối thiểu

Số lượng khách(1)

17 ÷ 30

31 ÷ 45

46 ÷ 60

61 ÷ 75

76 ÷ 90

> 90

Số cửa thoát khẩn cấp tối thiểu(2)

4

5

6

7

8

9

Chú thích:

(1) Đối với xe hai tầng/ xe nối toa, số khách được hiểu là số lượng khách, lái xe và nhân viên phục vụ tại mỗi tầng/ mỗi toa.

(2) Cửa lên xuống của khách không được tính là cửa thoát khẩn cấp.

2.5.5. Ghế khách

a) Ghế phải được lắp đặt chắc chắn đảm bảo an toàn cho người ngồi khi xe vận hành trên đường trong điều kiện hoạt động bình thường.

b) Kích thước ghế:

+ Chiều rộng ghế: ≥ 400 mm

+ Chiều sâu ghế: ≥ 350 mm

+ Chiều cao mặt ghế (H): 400 ÷ 500 mm

Tại vòm che bánh xe và nắp động cơ, chiều cao mặt ghế ngồi có thể giảm nhưng không thấp hơn 350 mm và phải bảo đảm sự thoải mái cho khách;

c) Khoảng cách từ mặt sau đệm tựa của ghế trước đến mặt trước đệm tựa của ghế sau của hai dãy ghế liền kề (L) không nhỏ hơn 630 mm;

d) Khoảng cách giữa 2 mặt trước đệm tựa của hai ghế quay mặt vào nhau (L0) không nhỏ hơn 1250 mm.

Các khoảng cách được quy định tại Bảng 5 và minh họa tại Hình 3.

Bảng 5 - Kích thước giữa các ghế Đơn vị đo: mm

nhỏ nhất

L0 nhỏ nhất

H

630

1250

400 ÷ 500 (Tại vòm che bánh xe và nắp động cơ: H ≥ 350)

 

Hình 3 - Kích thước giữa các ghế

2.5.6. Lối đi dọc

+ Chiều rộng: ≥ 400 mm

+ Chiều cao từ sàn tới trần trên lối đi dọc:

- Tầng một: ≥ 1800 mm

- Tầng hai: ≥ 1680 mm

+ Độ dốc của lối đi dọc: ≤ 8 %.

2.5.7. Sàn xe

Sàn xe phải được làm bằng vật liệu không trơn, trượt.

2.5.8. Bậc lên xuống và các bậc khác

+ Bề mặt bậc lên xuống phải được tạo nhám hoặc phủ vật liệu có ma sát để bảo đảm an toàn cho khách lên xuống;

+ Kích thước cho phép đối với các bậc lên xuống của cửa khách, cầu thang, các bậc của cửa thoát khẩn cấp và bên trong xe được quy định trong bảng 6 dưới đây.

Bảng 6 - Kích thước cho phép đối với các bậc Đơn vị đo: mm

Bậc thứ nhất (tính từ mặt đỗ xe)

Cửa khách

Chiều cao lớn nhất

400

Chiều sâu nhỏ nhất

300(1)

Cửa thoát khẩn cấp

Chiều cao lớn nhất

Tầng một

850

Tầng hai

1500

Chiều sâu nhỏ nhất

300

Các bậc khác

Chiều cao lớn nhất

250(2)

Chiều cao nhỏ nhất

120

Chiều sâu hữu ích  nhỏ nhất(3)

200

Chú thích:

(1) 200 đối với xe có sức chở đến 40 khách;

(2) 300 đối với các bậc lên xuống của cửa bố trí sau trục xe sau cùng;

(3) Chiều sâu hữu ích được xác định tại khu vực bề mặt bậc có đủ diện tích đặt được bàn chân lên mà không bị trượt khỏi bậc;


2.5.9. Tay vịn, tay nắm

a) Các tay vịn, tay nắm phải có kết cấu bền vững bảo đảm cho khách nắm chắc, an toàn. Phần để vịn tay của tay vịn phải có chiều dài it nhất là 100 mm, các mặt cắt ngang của tay vịn có kích thước nằm trong khoảng từ 20 mm đến 45 mm. Dây treo có thể được tính là tay nắm khi chúng được bố trí lắp đặt phù hợp;

b) Các tay vịn, tay nắm phải được trang bị đầy đủ, phân bố hợp lý và được bố trí ở độ cao từ 800 mm đến 1800 mm nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc di chuyển của khách trên xe và khi lên, xuống;

c) Hai bên cửa khách phải bố trí tay vịn, tay nắm để khách lên, xuống dễ dàng. Đối với cửa kép, có thể lắp một cột vịn hoặc tay vịn ở giữa;

d) Cạnh cửa lên xuống phải bố trí thanh chắn bảo vệ giữa khu vực khách ngồi và khu vực bậc lên xuống. Chiều cao của thanh chắn bảo vệ tính từ sàn để chân của khách không nhỏ hơn 600 mm;

đ) Cầu thang phải có tay vịn và tay nắm;

e) Tại chỗ nối toa (đối với xe nối toa) phải có tay vịn và/hoặc thanh chắn/vách ngăn không cho khách đi vào những vị trí sau đây của khu vực khớp nối:

+ Phần sàn có khe hở không được che phủ không phù hợp với yêu cầu nêu tại 2.5.3;

+ Phần sàn không được sử dụng để chở khách;

+ Những vị trí mà sự chuyển động của thành bên của đoạn nối toa gây nguy hiểm cho khách.

2.5.10. Chiếu sáng khoang khách

Trong khoang khách phải lắp đặt các đèn để chiếu sáng rõ các phần sau:

+ Lối đi trong khoang khách;

+ Tất cả các bậc lên xuống.

2.5.11. Tín hiệu báo xuống xe của khách

Trong khoang khách phải có thiết bị báo hiệu cho người lái biết khách có nhu cầu xuống xe; nếu khoang khách riêng biệt với khoang lái thì phải có thiết bị thông tin hai chiều giữa lái xe và hành khách.

2.5.12. Độ kín khoang khách, khoang lái

Xe phải được kiểm tra độ kín theo quy định để bảo đảm không có sự rò rỉ nước từ bên ngoài vào trong xe. Sàn xe phải không để lọt khói và bụi từ khoang động cơ và từ bên ngoài phía dưới sàn xe vào trong xe.

2.6. Các yêu cầu khác

2.6.1. Gương chiếu hậu

a) Gương chiếu hậu của xe cần thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô.

b) Ngoài ra, xe phải có gương chiếu hậu hoặc các thiết bị lắp trong xe cho phép người lái quan sát được khu vực chính của khoang hành khách và khu vực cửa lên xuống.

2.6.2. Đối với các nguồn phát nhiệt trên xe

Phải thực hiện cách nhiệt cho tất cả các bộ phận phát ra nhiệt gây mất an toàn cho hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện và các bộ phận dễ cháy khác.

2.6.3. Bình chữa cháy

Xe phải trang bị ít nhất một bình chữa cháy. Việc bố trí các bình chữa cháy đảm bảo thuận tiện khi sử dụng và phải có một bình gần người lái.

3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ

3.1. Phương thức kiểm tra, thử nghiệm

Ô tô khách thành phố sản xuất, lắp ráp phải được kiểm tra, thử nghiệm theo “Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới” ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3.2. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử

Cơ sở sản xuất có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ tài liệu và mẫu thử theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.

3.3. Báo cáo thử nghiệm

Cơ sở thử nghiệm phải lập báo cáo thử nghiệm có các nội dung ít nhất bao gồm các mục quy định trong Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô và các mục trong quy chuẩn này.

3.4. Đối với các kiểu loại xe ô tô khách thành phố đã được kiểm tra, thử nghiệm theo các quy định tại 3.1 và có kết quả phù hợp với quy chuẩn này sẽ được cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố.

 

PHỤ LỤC 1

Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN

nhayKhoản 2 Điều 1 Thông tư này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT. Do vậy QCVN 10 : 2011/BGTVT ban hành kèm theo Phụ lục Thông tư này không còn hiệu lực.nhay

QCVN 11 : 2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC

National technical regulation on

safety for trailer and semi-trailer

Lời nói đầu

QCVN 11 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn ngành số hiệu 22TCN 327- 05 được ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC

National technical regulation on

safety for trailer and semi-trailer

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật trong sản xuất, lắp ráp các kiểu loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc như định nghĩa tại TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa” (sau đây gọi tắt là xe) để tham gia giao thông đường bộ.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các Cơ quan, Tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Các thuật ngữ về kích thước được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa”.

1.3.2. Các thuật ngữ về khối lượng được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6529 “Phương tiện giao thông đường bộ - Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Kích thước cho phép lớn nhất:

- Chiều dài của rơ moóc, sơ mi rơ moóc phải đảm bảo yêu cầu: khi kết nối với xe kéo chiều dài ôtô rơ moóc (ôtô kéo rơ moóc), ôtô sơ mi rơ moóc (ôtô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc) không lớn hơn 20 m.

- Chiều rộng: Không lớn hơn 2,5 m.

- Chiều cao: Không lớn hơn 4,0 m.

- Chiều dài đuôi xe: Không lớn hơn 60% khoảng cách từ tâm chốt kéo tới tâm trục sau cùng.

- Khoảng sáng gầm xe: Không nhỏ hơn 120 mm.

2.2. Tải trọng trục cho phép lớn nhất:

- Trục đơn: 10 tấn.

- Trục kép : phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d:

d < 1,0 m: 11 tấn;

1,0 ≤ d < 1,3 m: 16 tấn;

d ≥ 1,3 m: 18 tấn.

- Từ 3 trục trở lên: phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục liền kề nhỏ nhất d:

d ≤ 1,3 m: 21 tấn;

d > 1,3 m: 24 tấn.

2.3. Khả năng quay vòng (Quy định tại Phụ lục 1)

2.4. Khung xe và sàn

2.4.1. Khung xe phải được thiết kế đảm bảo đủ bền trong điều kiện hoạt động bình thường.

2.4.2. Trên sàn xe chuyên dùng chở container phải lắp đặt các chốt hãm để giữ container với sàn xe. Số lượng và vị trí của các chốt hãm phải phù hợp với loại container chuyên chở.

2.4.3. Xe có khối lượng toàn bộ từ 8 tấn trở lên phải lắp rào chắn bảo vệ ở hai bên và phía sau xe thoả mãn các điều kiện sau:

- Khoảng cách từ điểm đầu của rào chắn đến các bánh xe trước của rơ moóc (hoặc chân chống của sơ mi rơ moóc) và khoảng cách giữa điểm cuối của rào chắn đến các bánh xe sau không được lớn hơn 400mm;

- Khoảng cách từ cạnh thấp nhất của rào chắn tới mặt đường không được lớn hơn 500 mm;

- Cạnh phía trên của rào chắn không được thấp hơn 700 mm tính từ mặt đường. Nếu khoảng hở giữa thân xe và mặt đường nhỏ hơn 700 mm thì không cần lắp rào chắn.

2.5. Khoang chở hàng

2.5.1. Khoang chở hàng của xe phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn cho hàng hoá.

2.5.2. Đối với xe có các bộ phận khoá hãm thành thùng hàng cao hơn 1950 mm so với mặt đỗ xe thì xe phải có các cơ cấu thích hợp đảm bảo mở và khoá hãm thành thùng hàng dễ dàng.

2.5.3. Đối với các xe chở hàng chuyên dùng, ngoài các yêu cầu trong tiêu chuẩn này, khoang chở hàng phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật tương ứng khác theo quy định.

2.6. Khoang chở khách

Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc chở khách: khoang chở khách, ghế khách, cửa lên xuống, cửa thoát khẩn cấp, kính chắn gió, kính cửa và các trang thiết bị khác trên xe: Thoả mãn yêu cầu của Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô.

2.7. Chân chống

2.7.1. Sơ mi rơ moóc phải được trang bị chân chống để đỡ phần trước của xe ở trạng thái tách rời khỏi ô tô đầu kéo. Chân chống phải có khả năng chịu được tải trọng tác dụng lên nó khi xe đầy tải.

2.7.2. Chân chống phải có cơ cấu điều khiển dẫn động. Cơ cấu điều khiển được bố trí như sau:

- Ở hai bên của sơ mi rơ moóc nếu các chân chống được dẫn động độc lập;

- Ở bên phải theo chiều tiến của sơ mi rơ moóc nếu các chân chống được dẫn động đồng thời (hoặc loại sơ mi rơ moóc có một chân chống).

2.7.3. Lực quay tay cơ cấu điều khiển dẫn động chân chống trong trường hợp sơ mi rơ moóc đầy tải không được lớn hơn 200 N. Riêng đối với sơ mi rơ moóc có tải trọng lớn hơn 20 tấn, lực quay tay này có thể lớn hơn 200 N nhưng không vượt quá 400 N.

2.7.4. Ở trạng thái đầy tải, khi chân chống được nâng lên vị trí cao nhất và mặt sàn của sơ mi rơ moóc nằm ngang thì khoảng cách giữa điểm thấp nhất của chân chống với mặt đỗ xe không được nhỏ hơn 400 mm. Trong trường hợp khối lượng toàn bộ phân bố lên mỗi trục bánh xe lớn hơn 6 tấn, khoảng cách này không được nhỏ hơn 320 mm.

2.8. Thiết bị nối, kéo và cơ cấu chuyển hướng

2.8.1. Thiết bị nối, kéo phải được lắp đặt chắc chắn và đảm bảo đủ bền khi vận hành. Cóc hãm và chốt hãm không được tự mở.

2.8.2. Rơ moóc có hai trục trở lên phải có cơ cấu giữ vòng càng kéo để dễ dàng lắp và tháo rơ moóc với xe kéo. Đầu vòng càng kéo không được tiếp xúc với mặt đường khi rơ moóc được tháo rời khỏi xe kéo.

2.8.3. Khi tải trọng tĩnh thẳng đứng trên các vòng càng kéo của rơ moóc một trục lớn hơn 500 N thì phải có cơ cấu nâng hạ càng kéo. Với cơ cấu điều khiển nâng hạ bằng tay, lực quay tay không được lớn hơn 200 N.

2.8.4. Rơ moóc có hai trục trở lên phải có cơ cấu chuyển hướng. Đối với cơ cấu chuyển hướng kiểu mâm xoay, cụm mâm xoay và giá chuyển hướng phải quay được cả về hai phía với góc không nhỏ hơn 600.

2.8.5. Chốt kéo của sơ mi rơ moóc phải có kích thước và dung sai lắp ghép phù hợp quy định hiện hành. Đối với chốt kéo cỡ 50 theo TCVN 7475 ‘’Phương tiện giao thông đường bộ - Chốt kéo sơ mi rơ moóc cỡ 50 - Kích thước cơ bản và kích thước lắp đặt/lắp lẫn ’’, đối với chốt kéo cỡ 90 theo TCVN 7476 ‘’Phương tiện giao thông đường bộ - Chốt kéo sơ mi rơ moóc cỡ 90 - Tính lắp lẫn ‘’.

2.9. Trục xe

Phải có kết cấu chắc chắn và được thiết kế đảm bảo đủ bền trong điều kiện hoạt động bình thường.

2.10. Bánh xe

2.10.1. Phải có kết cấu chắc chắn, lắp đặt đúng quy cách.

2.10.2. Lốp phải đủ số lượng, đủ áp suất, cỡ lốp phải đúng với tài liệu kỹ thuật.

Cấp tốc độ và chỉ số khả năng chịu tải của lốp phải phù hợp với thiết kế của xe.

Lốp sử dụng cho từng loại xe phải thoả mãn QCVN 34 : 2011/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô” hoặc một trong các quy định ECE tương ứng sau: ECE 30-07 hoặc ECE 54-00/S9.

2.10.3. Xe phải có bộ phận che chắn bánh xe nếu các bộ phận của xe không đảm bảo chức năng này. Bộ phận che chắn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Góc tạo bởi mặt đỗ xe và mặt phẳng tiếp tuyến với lốp bánh sau của xe và đi qua điểm thấp nhất của bộ phận che chắn không lớn hơn 150;

- Chiều rộng không được nhỏ hơn chiều rộng của bánh xe.

2.10.4. Đối với các xe có bánh xe dự phòng thì cơ cấu nâng hạ không được bố trí ở bên trái theo chiều tiến của xe. Lực trên tay nâng hạ bánh xe loại cơ cấu nâng hạ một nhịp không được lớn hơn 500 N, lực quay tay của cơ cấu nâng hạ nhiều nhịp không được lớn hơn 200 N.

2.11. Hệ thống phanh

2.11.1. Xe có khối lượng toàn bộ lớn hơn 0,75 tấn phải được trang bị hệ thống phanh chính và phanh đỗ. Cho phép không trang bị hệ thống phanh chính và phanh đỗ đối với các rơ moóc một trục có khối lượng toàn bộ đến 2,5 tấn trong trường hợp khối lượng toàn bộ của rơ moóc không lớn hơn 65% khối lượng của xe kéo khi đầy tải.

2.11.2. Hệ thống phanh chính và phanh đỗ xe phải dẫn động độc lập với nhau.

Dẫn động của hệ thống phanh chính phải là loại từ 2 dòng trở lên.

2.11.3. Hệ thống phanh chính phải tác động lên tất cả các bánh xe.

2.11.4. Đối với các xe có hệ thống phanh đỗ thì cơ cấu điều khiển hệ thống phanh đỗ có thể được bố trí bên phải theo chiều tiến của xe hoặc phía sau xe và đảm bảo thao tác dễ dàng.

2.11.5. Khi sử dụng hệ thống phanh đỗ phải có khả năng duy trì được tính năng phanh mà không cần có lực tác động liên tục của người lái.

2.11.6. Liên kết điều khiển phanh giữa xe và xe kéo:

- Đối với phanh thủy lực trợ lực khí nén: phải có một đường dẫn khí nén chung.

- Đối với phanh khí nén: phải có một đường cung cấp khí nén cho hệ thống và một đường khí nén điều khiển.

- Trong trường hợp hệ thống phanh của xe có thêm các bộ phận phụ trợ khác như ABS... thì phải có thêm một đường điện điều khiển các bộ phận phụ trợ.

2.11.7. Bình chứa khí nén của xe có hệ thống phanh khí nén phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Bình chứa khí nén phải đủ số lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn từ TCVN 6153 ÷TCVN 6156 “Bình chịu áp lực” hoặc các tiêu chuẩn tương ứng của nước ngoài;

- Các van đầy đủ, hoạt động bình thường;

- Khi xe được nối với xe kéo, sau tám lần tác động toàn bộ hành trình bàn đạp phanh của hệ thống phanh chính của xe kéo (không tác động vào hệ thống phanh tự động hoặc phanh đỗ) trong điều kiện thử nghiệm dưới đây, áp suất khí nén trong bình không được giảm tới mức nhỏ hơn một nửa áp suất ở lần tác động phanh đầu tiên.

Điều kiện thử nghiệm:

- Áp suất trong bình chứa khí nén ở thời điểm tác động phanh lần đầu tiên phải là 8,5 bar;

- Không bổ sung thêm khí nén cho bình chứa trong quá trình thử;

- Áp suất trong đường điều khiển phải là 7,5 bar khi tác động lên bàn đạp phanh.

2.11.8. Trong trường hợp xe bị tách rời khỏi xe kéo khi đang chuyển động, hệ thống phanh của xe phải tự động hoạt động.

2.11.9. Dầu phanh hoặc khí nén trong hệ thống không được rò rỉ. Các ống dẫn phải được kẹp chặt với khung xe và không được rạn nứt.

2.11.10. Hiệu quả phanh chính khi thử trên băng thử:

- Chế độ thử: xe được nối với xe kéo, ở trạng thái không tải.

- Yêu cầu:

+ Tổng lực phanh chính không nhỏ hơn 50% tổng trọng lượng phân bố lên các trục của xe;

+ Sai lệch lực phanh trên một trục (giữa bánh bên phải và bên trái) không được lớn hơn 25% khi được xác định theo công thức:

Trong đó:

KSL: sai lệch lực phanh trên một trục (%);

PFlớn: lực phanh lớn;

PFnhỏ: lực phanh nhỏ.

2.11.11. Hiệu quả của phanh đỗ khi thử trên dốc hoặc băng thử:

- Chế độ thử: ở trạng thái không tải.

- Yêu cầu: giữ được xe ở độ dốc 20% (theo cả hai chiều dốc lên và dốc xuống) khi thử trên dốc (mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám j không nhỏ hơn 0,6) hoặc tổng lực phanh đỗ không nhỏ hơn 16% tổng trọng lượng phân bố lên các trục của xe khi thử trên băng thử.

2.12. Hệ thống treo

2.12.1. Chịu được tải trọng tác dụng lên nó, đảm bảo độ bền, độ êm dịu cần thiết khi vận hành trên đường.

2.12.2. Các chi tiết, cụm chi tiết của hệ thống treo phải được lắp đặt chắc chắn và đảm bảo cân bằng xe. Không được rò rỉ khí nén (đối với hệ thống treo khí nén), dầu thuỷ lực (đối với giảm chấn thuỷ lực).

2.13. Hệ thống điện

2.13.1. Dây điện phải được bọc cách điện và được định vị với khung xe.

2.13.2. Xe phải có bộ nối để nối với ổ nối của xe kéo và là loại có 7 cực theo các tiêu chuẩn TCVN 7479 ’’Phương tiện giao thông đường bộ - Bộ nối điện giữa phương tiện kéo và được kéo - Bộ nối 7 cực kiểu 12N (thông dụng) sử dụng trên các phương tiện có điện áp danh định 12V” hoặc TCVN 7480 ’’Phương tiện giao thông đường bộ - Bộ nối điện giữa phương tiện kéo và được kéo - Bộ nối 7 cực kiểu 24N (thông dụng) sử dụng trên các phương tiện có điện áp danh định 24V”.

2.14. Hệ thống đèn và tín hiệu

2.14.1. Xe phải trang bị các loại đèn và tín hiệu sau đây: đèn báo rẽ sau, đèn cảnh báo nguy hiểm, đèn vị trí sau (đèn kích thước sau), đèn phanh, đèn lùi, đèn soi biển số sau.

2.14.2. Các đèn của xe phải được lắp đặt chắc chắn, bảo đảm duy trì các đặc tính quang học của chúng khi xe vận hành.

2.14.3. Các đèn sau đây phải được lắp thành cặp: đèn báo rẽ, đèn vị trí, đèn phanh (có ít nhất 02 đèn phanh lắp thành cặp). Các đèn tạo thành cặp phải thoả mãn các yêu cầu sau:

- Được lắp vào xe đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe;

- Cùng màu;

- Có đặc tính quang học như nhau.

2.14.4. Đèn phải phù hợp với yêu cầu quy định trong Bảng 1.

2.14.5. Vị trí lắp đặt các loại đèn được quy định tại Bảng 2.

2.14.6. Các yêu cầu khác:

a) Đèn lùi

- Đèn lùi phải bật sáng khi cần số của xe kéo ở vị trí số lùi và công tắc khởi động động cơ đang ở vị trí mà động cơ có thể hoạt động được. Đèn phải tắt khi một trong hai điều kiện trên không thỏa mãn.

b) Đèn biển số

- Ánh sáng của đèn biển số không được chiếu ra phía sau xe.

- Khi đèn chiếu sáng phía trước của xe kéo bật thì đèn biển số của xe cũng phải sáng và nó không thể tắt được bằng công tắc riêng.

c) Đèn phanh

- Đèn phanh phải bật sáng khi hệ thống phanh chính của xe kéo hoạt động.

- Trong trường hợp dùng kết hợp với đèn vị trí, đèn phanh phải sáng hơn rõ rệt so với đèn vị trí.

d) Đèn báo rẽ

- Tất cả các đèn báo rẽ ở cùng một bên của xe phải nhấp nháy cùng pha.

Tần số nháy từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút.

- Thời gian từ khi bật công tắc trên xe kéo đến khi đèn báo rẽ của xe phát tín hiệu báo rẽ không quá 1,5 giây.

đ) Đèn cảnh báo nguy hiểm

Khi bật công tắc trên xe kéo các đèn cảnh báo nguy hiểm phải nháy đồng thời và cùng tần số. Đèn cảnh báo nguy hiểm có thể dùng kết hợp với đèn báo rẽ.

e) Không được lắp đèn có ánh sáng trắng hướng về phía sau xe (trừ đèn lùi).

Bảng 1 - Màu, số lượng tối thiểu, cường độ sáng và chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát của các loại đèn

TT

Tên đèn

Màu

Số

lượng

tối thiểu

Cường độ sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát

Cường độ sáng

(cd)

Chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát

1.

Đèn báo rẽ sau

Vàng

2

40 ÷ 400

Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 20 m

2.

Đèn phanh

Đỏ

2

20 ÷ 100

3.

Đèn lùi

Trắng

1(1)

80 ÷ 600

4.

Đèn vị trí sau

Đỏ

2

1 ÷ 12

Trong điều kiện ánh sáng ban ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10 m

5.

Đèn soi biển số sau

Trắng

1

2 ÷ 60

Chú thích: (1) Nhưng không quá 2 đèn

 

2.15. Tấm phản quang

- Xe phải được trang bị tấm phản quang ở phía sau.

- Màu tấm phản quang là màu đỏ.

- Hình dạng mặt phản quang không được là hình tam giác.

- Ánh sáng phản chiếu của tấm phản quang phải được nhìn thấy rõ ràng vào ban đêm từ khoảng cách 100 m về phía sau xe khi được chiếu sáng bằng ánh sáng đèn chiếu sáng của xe khác.

Bảng 2 - Vị trí lắp đặt các loại đèn

TT

Tên đèn

Chiều cao tính từ mặt đỗ xe

Khoảng cách giữa 2 mép trong của đèn đối xứng

(mm)

Khoảng cách từ mép ngoài của đèn đến mép ngoài của xe

(mm)

tới mép dưới của đèn

(mm)

tới mép trên của đèn

(mm)

1

Đèn báo rẽ

350

1500

≥ 600

≤ 400

2

Đèn vị trí

350

1500

≥ 600

≤ 400

3

Đèn phanh

350

1500

≥ 600

-

4

Đèn lùi

250

1200

-

-

2.16. Mã nhận dạng phương tiện (VIN)

2.16.1. Số khung phải có nội dung, cấu trúc như mã nhận dạng phương tiện (VIN).

2.16.2. Vị trí và cách ghi mã nhận dạng phương tiện theo tiêu chuẩn TCVN 6580 “Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Vị trí và cách ghi”.

2.16.3. Nội dung và cấu trúc mã nhận dạng phương tiện theo tiêu chuẩn TCVN 6578 “Phương tiện giao thông đường bộ - Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) - Nội dung và cấu trúc”.

2.16.4. Các ký tự phải được đóng rõ ràng, thẳng hàng.

2.17. Ghi nhãn

2.17.1. Xe phải được ghi nhãn trên đó thể hiện các nội dung sau:

Tên nhà sản xuất, nhãn hiệu sản phẩm, số khung, số Giấy chứng nhận chất lượng, khối lượng bản thân và khối lượng toàn bộ của xe.

2.17.2. Tấm ghi nhãn được làm bằng kim loại, gắn cố định, chắc chắn ở vị trí dễ quan sát của khung xe.

3. QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Kiểm tra, thử nghiệm

- Phương thức kiểm tra, thử nghiệm: Xe sản xuất, lắp ráp phải được kiểm tra, thử nghiệm theo “Quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới” ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

- Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử: Cơ sở sản xuất có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ tài liệu và mẫu thử theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.

3.2. Kiểm tra xe có kích thước, tải trọng trục lớn hơn giới hạn quy định tại 2.1 và 2.2

3.2.1. Đối với xe có kích thước, tải trọng trục lớn hơn giới hạn quy định tại 2.1 và 2.2 của quy chuẩn này thì vẫn được thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm theo quy chuẩn này nhưng các loại xe này chỉ được phép hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan có thẩm quyền về quản lý đường bộ.

3.2.2. Trường hợp việc kiểm tra hiệu quả phanh chính của các loại xe này không thể thực hiện được trên băng thử theo 2.11.10 thì xe được thử không tải trên đường theo 2.5.8 b của Quy chuẩn QCVN 09 : 2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô.

3.3. Đối với các kiểu loại xe đã được kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại 3.1 và có kết quả phù hợp với quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc sản xuất, lắp ráp

4.2. Lộ trình thực hiện

4.2.1 Tính từ thời điểm có hiệu lực của Quy chuẩn này, riêng yêu cầu về thử nghiệm bình chứa khí nén sử dụng cho hệ thống phanh của xe được quy định tại 2.11.7. được phép áp dụng sau 02 năm đối với kiểu loại xe mới và sau 04 năm đối với các kiểu loại xe đã được chứng nhận.

4.2.2 Yêu cầu về thử nghiệm lốp (mục 2.10.2) sử dụng trên xe được thực hiện theo lộ trình quy định trong quy chuẩn tương ứng.

4.3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn được trích dẫn trong Quy chuẩn này có các Quy chuẩn tương ứng thì thực hiện theo Quy chuẩn.

 

PHỤ LỤC 1

1. Khả năng quay vòng của ôtô kéo sơ mi rơ moóc

Ôtô kéo sơ mi rơ moóc phải có khả năng quay đầu được theo cả hai chiều trái và phải trong phần mặt phẳng giới hạn bởi hai đường tròn đồng tâm (hình vành khăn) có bán kính ngoài R1 không lớn hơn 12,5 m và bán kính trong R2 không nhỏ hơn 5,3 m với điều kiện thử như sau:

Khi Ôtô kéo sơ mi rơ moóc tiến vào hình vành khăn, không được có phần nào của sơ mi rơ moóc vượt quá 0,8 m so với đường tiếp tuyến (Hình 1).

Hình 1- Quay vòng của ôtô kéo sơ mi rơ moóc

2. Khả năng quay vòng của ôtô kéo rơ moóc

2.1. Ôtô kéo rơ moóc phải có khả di chuyển dễ dàng trong vòng tròn có bán kính 25 m với điều kiện thử như sau: xe nằm trong vòng tròn, cho xe tăng tốc đến tốc độ 20 km/h, không có hiện tượng trượt giữa các phần của xe gây khó khăn cho người điều khiển xe.

2.2. Hiệu số giữa bán kính R2 và R1 không được lớn hơn 70 cm (Hình 2), trong đó R1, R2 được xác định như sau: cho xe quay vòng với tốc độ ổn định 5 km/h và mép ngoài cùng phía trước của xe kéo nằm trên vòng tròn bán kính 25 m, xác định quỹ đạo chuyển động của điểm cuối cùng bên trái của rơ moóc (theo chiều chuyển động) là đường tròn có bán kính R1. Thử nghiệm tương tự với tốc độ 25 km/h ± 1 km/h để xác định R2.

Hình 2 - Quay vòng của ôtô kéo rơ moóc

2.3. Cho xe chuyển động ổn định với tốc độ 25 km/h và mép ngoài cùng phía trước của xe kéo nằm trên vòng tròn bán kính 25 m, sau đó giữ nguyên tốc độ và đi ra khỏi vòng tròn theo đường thẳng là đường tiếp tuyến với đường tròn, yêu cầu:

- Tính từ tiếp điểm A cho đến điểm B, không được có phần nào của rơ moóc vượt quá 50 cm so với đường tiếp tuyến này (Hình 3).

- Sau điểm B rơ moóc phải di chuyển không bị quá lệch hoặc có rung động bất thường làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống lái xe kéo.

Hình 3 - Quay vòng của ôtô kéo rơ moóc

 

PHỤ LỤC 2

Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN

nhayKhoản 3 Điều 1 Thông tư này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư số 88/2015/TT-BGTVT. Do vậy QCVN 11 : 2011/BGTVT ban hành kèm theo Phụ lục Thông tư này không còn hiệu lực.nhay

QCVN 12 : 2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ SAI SỐ CHO PHÉP VÀ LÀM TRÒN SỐ ĐỐI VỚI KÍCH THƯỚC, KHỐI LƯỢNG CỦA XE CƠ GIỚI

National technical regulation on permitted

tolerance and rounding of vehicle dimension and mass

Lời nói đầu

QCVN 12 :2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn ngành số hiệu 22 TCN 275-05 được ban hành kèm theo Quyết định số 61/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ SAI SỐ CHO PHÉP VÀ LÀM TRÒN SỐ ĐỐI VỚI KÍCH THƯỚC, KHỐI LƯỢNG CỦA XE CƠ GIỚI

National technical regulation on permitted

tolerance and rounding of vehicle dimension and mass

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định sai số cho phép và làm tròn số đối với kích thước, khối lượng của xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới được định nghĩa tại TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa”.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các Cơ sở sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu xe cơ giới và các Cơ quan, Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, thử nghiệm và kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Các thuật ngữ về kích thước được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6528 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa”, TCVN 7338 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước mô tô, xe máy hai bánh - Thuật ngữ và định nghĩa”, TCVN 7339 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước mô tô, xe máy ba bánh - Thuật ngữ và định nghĩa”, TCVN 7340 “Phương tiện giao thông đường bộ - Mã kích thước ô tô chở hàng” và TCVN 7359 “Phương tiện giao thông đường bộ - Mã kích thước ô tô con”.

1.3.2. Các thuật ngữ về khối lượng được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6529 “Phương tiện giao thông đường bộ - Khối lượng - Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu”, TCVN 7362 “Mô tô, xe gắn máy hai bánh - Khối lượng - Thuật ngữ và định nghĩa” và TCVN 7363 “Mô tô, xe gắn máy ba bánh - Khối lượng - Thuật ngữ và định nghĩa”.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về kích thước và đơn vị đo

2.1.1. Kích thước

a) Ô tô

+ Các kích thước cơ bản:

- Kích thước theo chiều dài: chiều dài toàn bộ, chiều dài cơ sở, chiều dài đầu xe, chiều dài đuôi xe;

- Kích thước theo chiều rộng : chiều rộng toàn bộ, vết bánh xe trước, vết bánh xe sau;

- Kích thước theo chiều cao: chiều cao toàn bộ.

+ Các kích thước khác: Nêu trong Bảng 2.

b) Mô tô, xe gắn máy hai bánh

+ Các kích thước cơ bản:

- Kích thước theo chiều dài: chiều dài toàn bộ, khoảng cách trục, chiều dài đầu xe, chiều dài đuôi xe;

- Kích thước theo chiều rộng: chiều rộng toàn bộ;

- Kích thước theo chiều cao: chiều cao toàn bộ.

+ Các kích thước khác: Nêu trong Bảng 2.

c) Mô tô, xe gắn máy ba bánh

+ Các kích thước cơ bản:

- Kích thước theo chiều dài: chiều dài toàn bộ, chiều dài cơ sở, chiều dài đầu xe, chiều dài đuôi xe;

- Kích thước theo chiều rộng: chiều rộng toàn bộ, vết bánh xe;

- Kích thước theo chiều cao: chiều cao toàn bộ.

+ Các kích thước khác: Nêu trong Bảng 2.

2.1.2. Đơn vị đo: milimét (mm)

2.2. Quy định về khối lượng và đơn vị đo

2.2.1. Khối lượng:

Khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ, khối lượng phân bố lên các trục.

2.2.2. Đơn vị đo: kilôgam (kg)

2.3. Quy định sai số và sai số cho phép về kích thước và khối lượng

2.3.1. Sai số

Sai số là giá trị sai khác giữa trị số thực đo trên xe với trị số tương ứng nêu trong hồ sơ kỹ thuật của xe.

2.3.2. Sai số cho phép của kích thước và khối lượng (1)

Sai số cho phép đối với kích thước cơ bản theo Bảng 1, sai số cho phép đối với kích thước khác theo Bảng 2 và sai số cho phép đối với khối lượng theo Bảng 3

Bảng 1. Sai số cho phép đối với kích thước cơ bản (đơn vị mm)

Loại kích thước

Loại xe

Theo chiều dài

Theo chiều rộng

Theo chiều cao

Mô tô, xe máy

± 30

± 20

± 30

Ô tô chuyên dùng

± 50

± 30

± 60

Các loại ô tô còn lại

± 40

± 30

± 40

Bảng 2. Sai số cho phép đối với kích thước khác

Loại kích thước

Sai số cho phép

Lắp đặt đèn chiếu sáng và tín hiệu của xe mô tô, xe máy

± 10 mm

Lắp đặt đèn chiếu sáng và tín hiệu của ô tô

± 20 mm

Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa hành khách ô tô khách

± 20 mm

Chiều cao của bậc lên xuống thứ nhất ô tô khách

± 20 mm

Chiều rộng, chiều sâu đệm ghế ngồi, chiều cao từ mặt sàn tới mặt đệm ngồi

± 10 mm

Khoảng trống giữa hai hàng ghế

± 20 mm

Chiều rộng, chiều cao lối đi dọc của ô tô khách

± 20 mm

Cửa thoát khẩn cấp (2)

± 20 mm

Sai số cho phép đối với kích thước còn lại

± 5%(3)

Bảng 3. Sai số cho phép đối với khối lượng

Loại xe

Sai số cho phép

Xe mô tô, xe máy hai bánh có dung tích xi lanh động cơ dưới 125 cm3

± 8 kg

Các loại xe mô tô, xe máy còn lại

± 10% (nhưng không quá 15 kg)

Ô tô con

± 5% (nhưng không quá 60 kg)

Ô tô chuyên dùng

± 10% (nhưng không quá 400 kg)

Các loại xe còn lại

± 10% (nhưng không quá 300 kg)

Ghi chú:

(1) - Sai số nêu trong mục này được áp dụng cho cả các kích thước giới hạn và khối lượng giới hạn của xe đã được ghi trong các tiêu chuẩn hoặc quy định khác (ví dụ: Đối với ô tô, kích thước giới hạn chiều rộng quy định là 2500mm, hồ sơ kỹ thuật là 2495mm khi đo là 2520 mm thì vẫn thỏa mãn quy định).

- Các giá trị sai số cho phép nêu trong mục này là sai số cho phép lớn nhất, nếu trong hồ sơ kỹ thuật của xe có yêu cầu độ chính xác cao hơn thì phải lấy theo độ chính xác cao hơn đó.

(2) Không được phép nhỏ hơn kích thước cửa thoát khẩn cấp nhỏ nhất được ghi trong các tiêu chuẩn hoặc quy định hiện hành.

(3) Nhưng không vượt quá mức sai số cho phép quy định tại Bảng 1 đối với từng loại xe tương ứng.

2.4. Quy định về làm tròn số

Khi làm tròn số thực hiện theo quy định dưới đây:

2.4.1. Kích thước

a) Kích thước theo chiều dài:

+ Loại bỏ các giá trị nhỏ hơn 5 ở chữ số thứ nhất sau dấu phẩy.

+ Các giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 ở chữ số thứ nhất sau dấu phẩy được loại bỏ và cộng thêm 1 vào số hàng đơn vị.

b) Thể tích làm việc của động cơ: đơn vị cm3

+ Đối với xe có thể tích làm việc của động cơ nhỏ hơn 175 cm3:

- Loại bỏ các giá trị nhỏ hơn 5 ở chữ số thứ hai sau dấu phẩy.

- Các giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 ở chữ số thứ hai sau dấu phẩy được loại bỏ và cộng thêm 1 vào chữ số thứ nhất sau dấu phẩy.

+ Đối với xe có thể tích làm việc của động cơ không nhỏ hơn 175 cm3:

- Loại bỏ các giá trị nhỏ hơn 5 ở chữ số thứ nhất sau dấu phẩy.

- Các giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 ở chữ số thứ nhất sau dấu phẩy được loại bỏ và cộng thêm 1 vào hàng đơn vị.

2.4.2. Khối lượng

a) Xe có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg:

+ Loại bỏ các giá trị nhỏ hơn 5 ở chữ số thứ nhất sau dấu phẩy.

+ Các giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 ở chữ số thứ nhất sau dấu phẩy được loại bỏ và cộng thêm 1 vào số hàng đơn vị.

b) Xe có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg:

+ Loại bỏ các giá trị nhỏ hơn 5 ở hàng đơn vị.

+ Các giá trị lớn hơn hoặc bằng 5 ở hàng đơn vị được làm tròn bằng 0 và cộng thêm 1 vào số hàng chục.

3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.

3.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có Quy chuẩn tương ứng thì thực hiện theo Quy chuẩn.

QCVN 13 : 2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG

AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÁY CHUYÊN DÙNG

National technical regulation on quality,

safety and environmental protection for construction machinery

Lời nói đầu

QCVN 13 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành theo Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở 22TCN 287-01 theo Quyết định số 4386/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÁY CHUYÊN DÙNG

National technical regulation on quality,

safety and environmental protection for construction machinery

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng gồm các loại được nêu trong TCVN 7772:2007 Xe, máy và thiết bị thi công di động - phân loại và các loại khác được quy định tại khoản 20, Điều 3, Luật Giao thông đường bộ 2008 (sau đây gọi tắt là XMCD) khi nhập khẩu và khai thác sử dụng trong giao thông vận tải.

1.2. Đối tượng áp dụng

1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, nhập khẩu và khai thác sử dụng XMCD trong phạm vi cả nước.

1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các loại XMCD thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc Phòng sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật

2.1.1. Kiểm tra tổng quát

a) Hình dáng, kích thước trọng lượng và kết cấu chung

Đúng với hồ sơ kỹ thuật.

b) Các thông số nhận dạng

Số động cơ, số khung, số xuất xưởng: phù hợp với quy định của nhà sản xuất hoặc hồ sơ gốc.

c) Động cơ và các cụm liên quan

- Định vị chắc chắn;

- Hoạt động ổn định ở mọi chế độ;

- Bầu giảm thanh và đường ống dẫn khí thải không thủng.

d) Thân vỏ, buồng lái

- Thân vỏ: Không thủng, rách và định vị chắc với bệ;

- Buồng lái:

+ Đối với buồng lái kín: Cửa có đủ số lượng theo hồ sơ kĩ thuật; khoá cửa chắc chắn và không tự mở; kính chắn gió không có vết rạn nứt; gạt nước đủ số lượng theo hồ sơ kỹ thuật, định vị đúng và hoạt động tốt;

+ Đối với buồng lái hở: Mái che và khung đỡ mái che phải chắc chắn.

- Ghế người lái:

Phải được định vị đúng vị trí và chắc chắn, không bị thủng, rách.

- Gương quan sát phía sau:

Đủ số lượng và đúng kiểu loại ghi trong hồ sơ kỹ thuật; không nứt, vỡ và cho hình ảnh rõ nét.

đ) Khung và sàn bệ chính

- Không được thay đổi kết cấu so với hồ sơ kỹ thuật;

- Các dầm dọc và ngang của khung bệ không cong vênh hoặc nứt, gẫy, thủng ở mức nhận biết bằng mắt thường;

- Sàn, bệ phải được định vị chắc chắn với khung.

e) Hệ thống treo

- Đầy đủ các bộ phận, chi tiết, không nứt, gẫy; định vị đúng vị trí theo hồ sơ kỹ thuật;

- Giảm chấn hoạt động bình thường; đối với giảm chấn thuỷ lực không được rò rỉ dầu.

g) Hệ thống nhiên liệu làm mát, bôi trơn

- Toàn bộ hệ thống không rò, rỉ thành giọt;

- Các đường ống dẫn không bị bẹp, không cọ sát với các bộ phận chuyển động;

- Thùng chứa nhiên liệu, két nước, két làm mát dầu và thùng chứa dầu bôi trơn phải định vị chắc chắn, đúng vị trí theo hồ sơ kỹ thuật và có nắp đậy kín khít.

2.1.2. Hệ thống lái

a) Lái bằng vô lăng

- Vô lăng lái:

Không nứt vỡ, độ dơ góc không lớn hơn 25o hoặc nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

- Trục lái:

Định vị đúng, độ dơ dọc trục nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

- Thanh và đòn dẫn động lái:

Không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.

- Hệ thống trợ lực lái thuỷ lực:

Hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu.

b) Lái bằng cần lái

- Cần lái thuỷ lực:

Đúng kiểu, loại, không cong vênh, điều khiển linh hoạt, dứt khoát; đảm bảo không tự thay đổi vị trí khi XMCD hoạt động.

- Hành trình tự do của tay nắm điều khiển cần lái:

Phải nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

2.1.3. Hệ thống di chuyển

a) Hệ truyền lực di chuyển

- Các cụm, tổng thành của hệ truyền lực di chuyển:

Đúng với hồ sơ kỹ thuật và hoạt động bình thường, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.

- Hệ truyền lực cơ khí:

+ Truyền động các đăng: Trục các đăng không được biến dạng, không nứt, không có vết hàn và có đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng. Độ dơ của then hoa và của trục chữ thập nằm trong giới hạn quy định của hồ sơ kỹ thuật;

+ Truyền động xích: Hoạt động phải êm, không bị giật cục; Xích phải có độ chùng theo quy định trong hồ sơ kỹ thuật;

+ Truyền động dây đai: Dây đai phải hoạt động bình thường, không dập, xước, bong tróc và có độ chùng theo quy định tại hồ sơ kỹ thuật. Bánh dẫn động và chủ động không bị biến dạng, mòn, nứt.

- Hệ truyền lực thuỷ lực:

+ Các đường ống dẫn dầu, thùng chứa không bị rò rỉ dầu, các cụm điều khiển không bị kẹt và hoạt động bình thường;

+ Bơm và động cơ thuỷ lực của hệ truyền lực di chuyển phải hoạt động bình thường, đạt mức áp suất và lưu lượng theo quy định tại hồ sơ kỹ thuật.

b) Bánh xe

- Bánh lốp:

+ Vành không biến dạng, nứt, vỡ; moay ơ quay trơn; độ dơ dọc trục và hướng kính của moay ơ nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kỹ thuật;

+ Lốp phải đủ áp suất theo quy định của nhà chế tạo, không phồng rộp, nứt, vỡ.

- Bánh thép:

Không biến dạng, nứt, vỡ; độ dơ dọc trục và hướng kính nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

- Bánh xích:

+ Bánh xích không bị đảo khi di chuyển;

+ Xích và bánh xích không biến dạng, rạn, nứt và phải ăn khớp với nhau;

+ Xích phải đảm bảo không trượt ra ngoài khi XMCD quay vòng tại chỗ.

c) Chắn bùn

Đầy đủ theo hồ sơ kỹ thuật, định vị chắc chắn không bị thủng rách.

2.1.4. Hệ thống điều khiển

a) Hệ thống điều khiển phải làm việc dứt khoát trong mọi trạng thái chỉ định. Lực điều khiển nằm trong giới hạn quy định trong hồ sơ kĩ thuật.

b) Các chi tiết của hệ thống điều khiển không nứt, vỡ, định vị chắc chắn, đủ các chi tiết kẹp chặt, phòng lỏng và hoạt động bình thường.

c) Các loại thiết bị chỉ thị, hiển thị đủ số lượng theo hồ sơ kỹ thuật, định vị chắc chắn, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng và hoạt động bình thường.

d) Các cơ cấu hạn chế hành trình phải đúng kiểu loại, đủ số lượng theo hồ sơ kỹ thuật và phải hoạt động bình thường.

2.1.5. Hệ thống truyền động

a) Đối với hệ thống truyền động cơ khí

- Phải hoạt động bình thường;

- Bộ ly hợp đóng, mở nhẹ nhàng, êm và dứt khoát.

b) Đối với hệ thống truyền động thuỷ lực

- Yêu cầu chung:

Phải có đủ các bộ phận kiểm soát, khống chế, an toàn theo qui định trong hồ sơ kỹ thuật.

- Các bơm thuỷ lực, động cơ thuỷ lực:

Hoạt động bình thường, đạt mức áp suất và lưu lượng qui định trong hồ sơ kỹ thuật;

- Các bộ phận thuỷ lực:

+ Không bị rò rỉ dầu;

+ Các đường ống dẫn thuỷ lực, thùng chứa dầu thuỷ lực không han rỉ, rạn nứt, không cọ sát với các bộ phận truyền động;

+ Các cần đẩy xi lanh thuỷ lực không bị xước.

- Dầu thuỷ lực:

+ Phải đúng chủng loại, đủ số lượng theo qui định trong hồ sơ kỹ thuật; không được lẫn nước và các loại dầu khác;

+ Nhiệt độ của dầu khi xe máy chuyên dùng làm việc không được vượt 0

c) Tất cả các bộ phận của hệ thống truyền động đều phải được định vị đúng vị trí và đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.

2.1.6. Hệ thống phanh

a) Dầu phanh hoặc khí nén không được rò rỉ.

b) Đường ống dẫn dầu phanh hoặc khí nén không bị bẹp, nứt và phải được định vị chắc chắn.

c) Các cơ cấu điều khiển cơ khí của hệ thống phanh hoạt động bình thường và có hiệu lực.

d) Hành trình bàn đạp phanh phải đúng với quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

đ) Bình chứa khí nén phải định vị đúng vị trí và được kẹp chặt. Van an toàn phải hoạt động ở trị số quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

e) Lực điều khiển cơ cấu phanh phải đúng tiêu chuẩn quy định và không vượt quá trị số quy định trong hồ sơ kĩ thuật.

g) Thử phanh

- Đường thử phanh chính đối với XMCD bánh lốp và bánh thép phải cứng, khô, bằng phẳng, có độ dốc tối đa là 3%.

- Vận tốc thử phanh:

+ Đối với XMCD có vận tốc di chuyển lớn nhất v≥ 20 km/h: Thử ở vận tốc 20 km/h;

+ Đối với XMCD có vận tốc di chuyển lớn nhất v < 20 km/h: Thử ở vận tốc lớn nhất theo hồ sơ kỹ thuật.

- Quãng đường phanh chính và phanh dự phòng (nếu có):

+ Đối với XMCD bánh lốp trừ xe lu yêu cầu về quãng đường phanh của phanh chính và phanh dự phòng được quy định trong Bảng 1;

+ Đối với XMCD bánh thép, xe lu bánh lốp, yêu cầu về quãng đường phanh của phanh chính và phanh dự phòng được quy định tại Bảng 2;

+ Đối với XMCD bánh xích, khi phanh phải dừng được ở độ dốc tối thiểu 20%.

- Hiệu quả của phanh đỗ: Phải giữ được XMCD ở trên đường có độ dốc tối thiểu là 20% hoặc độ dốc tối đa mà xe máy chuyên dùng di chuyển được theo quy định tại hồ sơ kỹ thuật.

Bảng 1. Quãng đường phanh của XMCD trừ xe lu

Trọng lượng của XMCD m (kG)

Quãng đường phanh

(phanh chính) s (m)

Quãng đường phanh

( phanh dự phòng) s (m)

m ≤ 32000

m > 32000

v là vận tốc của xe máy chuyên dùng tính bằng km/h.

Bảng 2. Quãng đường phanh của xe lu

Trọng lượng của XMCD

m (kG)

Quãng đường phanh

( Phanh chính) s (m)

Quãng đường phanh

( Phanh dự phòng) s (m)

M ≤ 5400

S ≤ 0,14 + 0,02v2

S ≤ 0,134 + 0,058v2

5400 < m ≤ 13600

S ≤ 0,20 + 0,02v2

S ≤ 0,22 + 0,057v2

m >13600

S ≤ 0,28 + 0,02v2

S ≤ 0,29 + 0,057v2

v là vận tốc của xe máy chuyên dùng tính bằng km/h.

2.1.7. Hệ thống công tác

a) XMCD phải đảm bảo các tính năng công tác theo các chỉ tiêu quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

b) Các bộ phận của hệ thống phải có đầy đủ các chi tiết kẹp chặt, phòng lỏng theo quy định trong hồ sơ kỹ thuật.

c) Các loại kết cấu của hệ thống không bị nứt, cong, vênh.

d) Các bộ phận công tác phải lắp chặt, đúng vị trí, đảm bảo chắc chắn khi di chuyển.

2.1.8. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

a) Đèn chiếu sáng

- Phải có đủ số lượng, định vị đúng vị trí, không nứt, vỡ;

- Cường độ chiếu sáng phải đảm bảo theo hồ sơ kỹ thuật.

b) Đèn tín hiệu

- Phải có đủ số lượng, lắp đặt đúng vi trí theo hồ sơ kỹ thuật và được định vị chắc chắn;

- Đèn xin đường có tần số nháy từ 60 đến 120 lần/phút (Từ 1 đến 2Hz);

- Khi quan sát bằng mắt, phải phân biệt tín hiệu rõ ràng ở khoảng cách 20 m đối với đèn phanh, đèn xin đường và khoảng cách 10m đối với đèn tín hiệu khác, trong điều kiện ban ngày.

c) Còi điện

Âm lượng toàn bộ ở khoảng cách 2m tính từ đầu xe, cao 1,2 m không nhỏ hơn 90 dB(A), không lớn hơn 115 dB(A).

2.2. Quy định về bảo vệ môi trường

2.2.1. Khí thải

a) Đối với xe máy chuyên dùng sử dụng động cơ diezel

- Độ khói (%HSU) tối đa cho phép là 60 đối với XMCD chưa qua sử dụng;

- Độ khói (%HSU) tối đa cho phép là 72 đối với XMCD đã qua sử dụng.

b) Đối với xe máy chuyên dùng sử dụng động cơ xăng

- Thành phần CO (% thể tích):

+ Đối với XMCD chưa qua sử dụng, tối đa là 3,5;

+ Đối với XMCD đã qua sử dụng, tối đa là 4,5;

- Thành phần HC (phần triệu thể tích-ppm):

+ Đối với XMCD chưa qua sử dụng, tối đa là 800 đối với động cơ 4 kỳ; 7800 cho động cơ 2 kỳ;

+ Đối với XMCD đã qua sử dụng, tối đa là 1200 cho động cơ 4 kỳ và 7800 cho động cơ 2 kỳ.

2.2.2. Tiếng ồn

Mức ồn tối đa cho phép phát ra khi đỗ là 110 dB(A), xác định theo TCVN 6435 - Âm học - Đo tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Phương pháp điều tra.

3. QUI ĐỊNH QUẢN LÝ

3.1. Phương thức kiểm tra

3.1.1. XMCD đang khai thác, sử dụng, nhập khẩu phải được kiểm tra theo quy chuẩn này và các Thông tư: số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15 tháng10 năm 2009 và Thông tư số 41/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng hoặc các văn bản thay thế tương ứng.

3.1.2. Đối với XMCD đang lưu hành thuộc đối tượng phải cấp đăng ký, biển số và kiểm tra an toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông đường bộ yêu cầu đối với biển số đăng ký phải đủ số lượng, đúng quy cách, rõ nét, không nứt gẫy, lắp chặt, đúng vị trí.

3.1.3. Đối với XMCD nhập khẩu, khi kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhập khẩu không áp dụng kiểm tra thử tải và không áp dụng thử phanh nêu tại điểm g, Mục 2.1.6.

3.1.4. Đối với XMCD được thiết kế tự động tăng ga theo tải trọng làm việc thì không áp dụng kiểm tra khí thải nêu tại mục 2.2.1.

3.2. Tài liệu kỹ thuật

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu và khai thác, sử dụng XMCD có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ tài liệu theo các quy định hiện hành trong quá trình kiểm tra.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với XMCD nhập khẩu và khai thác, sử dụng.

4.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn được trích dẫn trong Quy chuẩn này có quy chuẩn tương ứng thì thực hiện theo quy chuẩn tương ứng./.

QCVN 14 : 2011/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

National technical regulation

on safety and environmental protection for motorcycles and mopeds

Lời nói đầu

QCVN 14 : 2011/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học - Công nghệ trình duyệt, Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 56/ 2011/TT-BGTVT ngày 17 tháng 11 năm 2011.

Quy chuẩn này được chuyển đổi trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam số hiệu TCVN 5929:2005 được ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

National technical regulation

on safety and environmental protection for motorcycles and mopeds

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các loại xe mô tô, xe gắn máy (sau đây được gọi chung là xe) được định nghĩa trong TCVN 6211 “Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - thuật ngữ và định nghĩa” .

Quy chuẩn này không áp dụng đối với các xe sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xe đua thể thao; xe đạp máy.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Xe gắn máy: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW.

1.3.2. Xe mô tô: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh (không bao gồm các xe được định nghĩa theo 1.3.1.) và đối với xe ba bánh có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất lớn hơn 4 kW.

1.3.3 Xe trong quy chuẩn này được phân theo các nhóm như sau:

Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;

Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;

Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;

Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);

Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

1.3.4. Các thuật ngữ thuộc hệ thống phanh như: Cơ cấu điều khiển, cơ cấu dẫn động, cơ cấu phanh, phanh liên hợp được hiểu như trong TCVN 6824 “Phương tiện giao thông đường bộ - Hệ thống phanh của mô tô, xe máy - Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu”.

1.3.5.Các thuật ngữ đèn độc lập, tổ hợp, kết hợp; bề mặt chiếu sáng của đèn được hiểu như trong TCVN 6903 “Phương tiện giao thông đường bộ - Lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên mô tô - Yêu cầu trong phê duyệt kiểu”.

1.3.6. Tâm hình học của đèn là tâm bề mặt chiếu sáng của đèn.

1.3.7. Khối lượng không tải (Khối lượng bản thân) là khối lượng của xe được xác định theo 4.1.2 TCVN 7362 “Mô tô, xe máy hai bánh - Khối lượng - Thuật ngữ và định nghĩa” và 4.2.6 TCVN 7363 “Mô tô, xe máy ba bánh - Khối lượng - Thuật ngữ và định nghĩa”.

1.3.8. Khối lượng toàn bộ lớn nhất là khối lượng do nhà sản xuất công bố bao

gồm khối lượng xe, khối lượng người trên xe và hàng hoá được xác định theo 4.1.4.

TCVN 7362 “Mô tô, xe máy hai bánh - Khối lượng - Thuật ngữ và định nghĩa” và 4.2.8

TCVN 7363 “Mô tô, xe máy ba bánh - Khối lượng - Thuật ngữ và định nghĩa”.

2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu chung

2.1.1. Xe và các bộ phận chính lắp đặt trên xe phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp phù hợp với các hồ sơ kỹ thuật của nhà sản xuất và của quy chuẩn này.

2.1.2. Các mối ghép ren sau khi lắp ráp phải căng chặt. Lực xiết các mối ghép ren của các chi tiết quan trọng phải theo quy định của nhà sản xuất xe.

2.1.3. Không cho phép có hiện tượng rò rỉ dung dịch làm mát, nhiên liệu, dầu bôi trơn ở các mối ghép của hệ thống, tổng thành lắp trên xe như: động cơ, ly hợp, hộp số, truyền động, thùng nhiên liệu, bộ chế hoà khí, ống dẫn nhiên liệu.

2.1.4. Cạnh sắc, phần nhô của xe phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 6999 “Phương tiện giao thông đường bộ - Phần nhô ra ngoài của mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”.

2.1.5. Góc ổn định ngang tĩnh của xe nhóm L2, L4 và L5 không nhỏ hơn 250 và không nhỏ hơn 300 đối với xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất nhỏ hơn 1,2 lần khối lượng không tải. Việc xác định góc ổn định ngang tĩnh được thực hiện với xe có khối lượng không tải.

2.2. Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất

2.2.1. Kích thước lớn nhất của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:

a) Xe nhóm L1 và L3:

Chiều dài ≤ 3,0 m; Chiều rộng ≤ 1,3 m; Chiều cao ≤ 2,0 m.

b) Xe nhóm L2, L4 và L5 :

Chiều dài ≤ 3,5 m ; Chiều rộng ≤ 1,5 m ; Chiều cao ≤ 2,0 m.

2.2.2. Tỷ lệ khối lượng phân bố:

2.2.2.1.Tỷ lệ khối lượng phân bố lên trục dẫn hướng không nhỏ hơn 18% khối lượng xe đối với xe nhóm L4 và 20% đối với xe nhóm khác.

2.2.2.2.Tỷ lệ khối lượng phân bố lên bánh xe thùng bên của xe nhóm L4 không lớn hơn 35% khối lượng xe.

2.2.2.3. Tỷ lệ khối lượng phân bố được xác định ở hai trạng thái như sau:

- Trạng thái không tải: Khối lượng không tải của xe và người lái có khối lượng 75 kg.

- Trạng thái đầy tải: Xe có khối lượng toàn bộ lớn nhất theo 1.3.8.

2.3. Vận tốc lớn nhất

Vận tốc lớn nhất của xe do nhà sản xuất công bố và được xác định theo TCVN 6010 “ Phương tiện giao thông đường bộ - Phương pháp đo vận tốc lớn nhất của xe máy” đối với xe nhóm L1, L2 và TCVN 6011 “Phương tiện giao thông đường bộ - Phương pháp đo vận tốc lớn nhất của mô tô” đối với xe nhóm L3, L4, L5.

2.4. Động cơ, hệ thống truyền lực

2.4.1. Đối với động cơ đốt trong là loại động cơ phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37 : 2010/BGTVT.

2.4.2. Đối với động cơ điện: Công suất hữu ích của động cơ phải phù hợp với công bố của nhà sản xuất và được xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

2.4.3. Động cơ phải hoạt động ổn định ở mọi chế độ.

2.4.4. Ly hợp phải được điều khiển nhẹ nhàng, đóng cắt dứt khoát không bó kẹt, trả về ngay khi thôi tác dụng lực. Lực điều khiển tay ly hợp không lớn hơn 200N.

2.4.5. Hộp số hoạt động nhẹ nhàng không kẹt số, không nhẩy số, không có tiếng kêu lạ.

2.5. Ống xả

2.5.1. Ống xả sử dụng lắp trên xe là loại ống xả phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 29 : 2010/BGTVT.

2.5.2. Ống xả được bố trí không cao hơn điểm cao nhất đệm ngồi của xe ở trạng thái không tải và sao cho xe, hàng hoá không thể bị bắt lửa từ ống xả và khí thải; không ảnh hưởng tới chức năng phanh của cơ cấu phanh, không ảnh hưởng tới hệ thống điện và hệ thống nhiên liệu.

2.5.3. Yêu cầu về lỗ ống xả:

2.5.3.1. Lỗ ống xả không được hướng ngang về phía bên trái và bên phải của xe và không gây cản trở tầm quan sát các chữ, số trên biển số đăng ký.

2.5.3.2 Chiều cao của tâm lỗ ống xả nhỏ hơn hoặc bằng 0,3 m so với mặt đỗ xe thì hướng của lỗ ống xả không được hướng lên trên một góc quá 8o. Trong trường hợp chiều cao của tâm lỗ ống xả lớn hơn 0,3 m so với mặt đỗ xe thì hướng của lỗ ống xả phải hướng xuống dưới một góc lớn hơn 20o (xem phụ lục 1).

Việc xác định chiều cao tâm lỗ ống xả được thực hiện với xe có khối lượng không tải.

2.6. Bánh xe

2.6.1. Vành bánh xe sử dụng lắp trên xe là loại vành phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong TCVN 7234 “Mô tô, xe máy - Vành thép - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử ” hoặc TCVN 6443 “Mô tô - Vành bánh hợp kim nhẹ - Phương pháp thử ”.

2.6.2. Lốp xe sử dụng lắp trên xe là loại lốp phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 36 : 2010/BGTVT.

2.6.3. Độ không trùng vết giữa bánh xe trước và bánh xe sau của xe nhóm L1, L3 không được lớn hơn 5 mm.

2.6.4. Độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m đối với xe nhóm L2 và L5 có hai bánh xe dẫn hướng bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

2.7. Hệ thống phanh

2.7.1. Yêu cầu chung

2.7.1.1. Khi tác động vào cơ cấu điều khiển, hệ thống phanh phải hoạt động. Cơ cấu phanh không được có hiện tượng kẹt, phải tự trở về vị trí ban đầu khi thôi tác động vào cơ cấu điều khiển và phải có kết cấu sao cho các yếu tố như: rung động, quay vòng ... không ảnh hưởng tới khả năng phanh.

2.7.1.2. Hệ thống phanh phải có kết cấu sao cho không gây cản trở hệ thống lái khi vận hành.

2.7.1.3. Phải có cơ cấu điều chỉnh tự động hoặc điều chỉnh bằng tay khe hở má phanh.

2.7.1.4. Hệ thống phanh chính dẫn động thủy lực phải được thiết kế sao cho có thể kiểm tra mức dầu thủy lực dễ dàng.

2.7.1.5. Đối với xe trang bị cơ cấu chống hãm cứng bánh xe thì phải có bộ phận báo hiệu cho người lái biết khi cơ cấu này có sự cố.

2.7.1.6. Đối với xe được trang bị hệ thống phanh khẩn cấp thì phải đảm bảo sao cho người lái có thể tác động lên cơ cấu phanh này ở trạng thái có ít nhất một tay điều khiển lái.

2.7.2. Yêu cầu riêng đối với từng nhóm xe

2.7.2.1. Hệ thống phanh của xe nhóm L1 và L3 phải thỏa mãn thêm các yêu cầu sau:

2.7.2.1.1. Xe phải trang bị hai hệ thống phanh chính có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó có ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên bánh xe sau.

2.7.2.1.2. Nếu hai hệ thống phanh chính tác động lên cùng một cơ cấu phanh thì sự hư hỏng của cơ cấu điều khiển và / hoặc cơ cấu dẫn động của hệ thống phanh này không ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống phanh còn lại.

2.7.2.2. Hệ thống phanh của xe nhóm L2 và L5 phải thỏa mãn thêm các yêu cầu sau:

2.7.2.2.1. Hệ thống phanh chính:

a) Xe phải trang bị hai hệ thống phanh chính có cơ cấu điều khiển và dẫn động độc lập với nhau, trong đó phải có ít nhất một hệ thống phanh tác động lên các bánh xe ít nhất của một trục và ít nhất một hệ thống phanh tác động lên các bánh xe còn lại, hoặc

b) Xe phải trang bị một hệ thống phanh liên hợp và một hệ thống phanh khẩn cấp. Hệ thống phanh khẩn cấp có thể là phanh đỗ.

2.7.2.2.2. Hệ thống phanh đỗ:

Xe phải trang bị hệ thống phanh đỗ. Hệ thống phanh này phải tác động lên các bánh xe của ít nhất một trục. Hệ thống phanh đỗ có thể là một trong hai hệ thống phanh nêu tại mục a của 2.7.2.2.1.

2.7.2.3. Hệ thống phanh của xe nhóm L4 phải thỏa mãn thêm yêu cầu sau:

2.7.2.3.1. Xe phải trang bị các hệ thống phanh chính như nhóm L3.

2.7.2.3.2. Không bắt buộc phải có cơ cấu phanh ở bánh xe thùng bên.

2.7.3. Hiệu quả phanh

2.7.3.1. Kiểm tra trên đường

a) Điều kiện đường thử:

Thử trên mặt đường phủ nhựa hoặc đường bê tông bằng phẳng và khô, hệ số bám φ không nhỏ hơn 0,6.

b) Vận tốc thử:

- V= 40 km/h đối với xe nhóm L1 và L2;

- V= 60 km/h đối với xe nhóm L3, L4 và L5.

- Trường hợp đặc biệt:

+ Đối với xe nhóm L1, L2 vận tốc lớn nhất (Vmax) nhỏ hơn 45 km/h thì được thử ở vận tốc bằng 0,9 Vmax;

+ Đối với xe nhóm L3, L4, L5 vận tốc lớn nhất (Vmax) nhỏ hơn 67 km/h thì được thử ở vận tốc bằng 0,9 Vmax.

c) Xe được thử ở hai trạng thái nêu tại 2.2.2.3.

2.7.3.1.1. Đối với xe trang bị hệ thống phanh bánh xe trước và bánh xe sau độc lập

a) Thử phanh ở trạng thái đầy tải

Thử phanh được thực hiện ở hai chế độ:

- Chỉ phanh bánh trước

- Chỉ phanh bánh sau

Hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 1.

Bảng 1: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh ở trạng thái đầy tải.

Sự hoạt động của hệ thống phanh

Loại xe

Quãng đường phanh, S(m)

Gia tốc phanh trung bình (m/s2 )

Chỉ phanh bánh trước

L1

S ≤ 0,1V + V2 /90

≥ 3,4

L2

S ≤ 0,1V + V2 /70

≥ 2,7(*)

L3

S ≤ 0,1V + V2 /115

≥ 4,4(*)

L4

S ≤ 0,1V + V2 /95

≥ 3,6

L5

S ≤ 0,1V + V2 /75

≥ 2,9(*)

Chỉ phanh bánh sau

L1

S ≤ 0,1V + V2 /70

≥ 2,7

L2

S ≤ 0,1V + V2 /70

≥ 2,7(*)

L3

S ≤ 0,1V + V2 /75

≥ 2,9(*)

L4

S ≤ 0,1V + V2 /95

≥ 3,6

L5

S ≤ 0,1V + V2 /75

≥ 2,9(*)

(*) Nếu trị số này không đạt được do hệ số bám nhỏ thì có thể tiến hành thử khi phanh đồng thời bánh xe trước và bánh xe sau, khi đó gia tốc phanh đối với xe nhóm L2 là 4,4 m/s2 , xe nhóm L3 là 5,8 m/s2 và xe nhóm L5 là 5 m/s2.


b) Thử phanh ở trạng thái không tải

Thử phanh được thực hiện ở hai chế độ:

- Chỉ phanh bánh trước

- Chỉ phanh bánh sau

Hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 2.

Bảng 2: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh ở trạng thái không tải

Sự hoạt động của hệ thống phanh

Quãng đường phanh, S(m)

Gia tốc phanh trung bình (m/s2 )

Chỉ phanh bánh trước hoặc chỉ phanh bánh sau

S ≤ 0,1V + V2 /65

≥ 2,5

2.7.3.1.2. Đối với xe trang bị hệ thống phanh liên hợp

a) Khi thử hệ thống phanh liên hợp, hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 3.

Bảng 3: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh của hệ thống phanh liên hợp.

Loại xe

Quãng đường phanh, S(m)

Gia tốc phanh trung bình(m/s2 )

L1, L2

S ≤ 0,1V + V2 /115

≥ 4,4

L3

S ≤ 0,1V + V2 /132

≥ 5,1

L4

S ≤ 0,1V + V2 /140

≥ 5,4

L5

S ≤ 0,1V + V2 /130

≥ 5,0

b) Khi thử hệ thống phanh chính còn lại hoặc hệ thống phanh khẩn cấp, hiệu quả phanh được đánh giá theo một trong hai chỉ tiêu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh trung bình và phải thoả mãn theo yêu cầu trong bảng 4.

Bảng 4: Yêu cầu quãng đường phanh hoặc gia tốc phanh của hệ thống phanh chính còn lại hoặc hệ thống phanh khẩn cấp.

Sự hoạt động của hệ thống phanh

Quãng đường phanh, S(m)

Gia tốc phanh trung bình (m/s2 )

Hệ thống phanh chính còn lại hoặc hệ thống phanh khẩn cấp

S ≤ 0,1V + V2 /65

≥ 2,5

2.7.3.1.3. Hệ thống phanh đỗ của xe L2, L5 phải có khả năng giữ xe ở trạng thái đầy tải trên dốc lên và xuống có độ dốc ít nhất là 18% trong thời gian từ 5 phút trở lên.

2.7.3.1.4. Thử hiệu quả phanh trên đường theo yêu cầu tại 2.7.3.1 thực hiện phép thử theo phụ lục C, TCVN 6824 “Phương tiện giao thông đường bộ - Hệ thống phanh của mô tô, xe máy - Yêu cầu và phương pháp thử trong công nhận kiểu”.

2.7.3.2. Kiểm tra phanh trên băng thử

2.7.3.2.1. Tổng lực phanh của hệ thống phanh chính khi phanh không được nhỏ hơn 50% trọng lượng của xe khi vào kiểm tra.

2.7.3.2.2. Đối với loại xe có hai bánh xe đối xứng sai lệch lực phanh giữa bánh xe bên trái và bánh xe bên phải trên một trục không được lớn hơn 20% đối với trục trước và 24% đối với trục sau.

Sai lệch lực phanh được tính như sau:

Trong đó PL, PN là lực phanh của hai bánh xe trên cùng một trục và PL > PN.

2.7.3.2.3. Tổng lực phanh của hệ thống phanh đỗ của xe (nếu có) không nhỏ hơn 20% trọng lượng xe khi kiểm tra và 15% đối với xe có khối lượng lớn nhất nhỏ hơn 1,2 lần khối lượng không tải.

2.8. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu

2.8.1. Yêu cầu chung

2.8.1.1. Các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải phù hợp với điều kiện sử dụng thông thường. Kể cả khi bị rung động, đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu phải đảm bảo được các đặc tính kỹ thuật và các tính năng của đèn.

2.8.1.2. Đối với đèn không tạo thành cặp thì tâm hình học của đèn phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

2.8.1.3. Đối với đèn tạo thành cặp và có cùng chức năng thì tâm hình học của đèn phải:

2.8.1.3.1. Có cùng độ cao.

2.8.1.3.2. Đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

2.8.1.3.3. Màu ánh sáng giống nhau, có đặc tính quang học danh định giống nhau.

2.8.1.4. Các đèn có các chức năng khác nhau có thể tạo thành nhóm, kết hợp hoặc tổ hợp trong một đèn nhưng mỗi đèn vẫn phải đảm bảo chức năng riêng của nó.

2.8.1.5. Đèn phát ra ánh sáng màu đỏ không được nhìn thấy trực tiếp từ phía trước và đèn phát ra ánh sáng màu trắng không được nhìn thấy trực tiếp từ phía sau khi kiểm tra theo TCVN 6903 “Phương tiện giao thông đường bộ - Lắp đặt các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên mô tô - Yêu cầu trong phê duyệt kiểu” (Trừ ánh sáng phát ra từ đèn lùi).

2.8.2. Đèn chiếu sáng phía trước

2.8.2.1. Đèn chiếu sáng phía trước phải phù hợp với giao thông bên phải.

2.8.2.2. Mô tô phải có ít nhất một đèn chiếu xa và ít nhất một đèn chiếu gần.

2.8.2.3. Xe máy phải có ít nhất một đèn chiếu gần.

2.8.2.4. Xe không có thùng bên và có chiều rộng lớn hơn 1300 mm:

- Đối với mô tô phải có ít nhất hai đèn chiếu xa và hai đèn chiếu gần;

- Đối với xe máy phải có ít nhất hai đèn chiếu gần.

Khi lắp hai đèn chiếu sáng phía trước thì khoảng cách từ mép ngoài của bề mặt chiếu sáng đến mép ngoài của xe không được lớn hơn 100 mm.

2.8.2.5. Đèn phải có ánh sáng màu trắng, vàng nhạt.

2.8.2.6. Đèn phải lắp ở phía trước của xe, ánh sáng của đèn không gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp cho lái xe qua gương chiếu hậu và/hoặc qua các bề mặt phản quang khác của xe.

2.8.2.7. Đèn có thể bật sáng được bất kỳ lúc nào khi động cơ hoạt động.

2.8.2.7.1. Đặc tính quang học của đèn chiếu sáng phía trước sử dụng lắp trên xe phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35 : 2010/BGTVT.

2.8.2.7.2. Khi kiểm tra đèn lắp trên xe, cường độ sáng của đèn chiếu xa không nhỏ hơn 10000 cd. Độ lệch hướng chùm sáng của đèn chiếu xa như sau:

- Theo phương thẳng đứng: lệch lên - 0/100; lệch xuống - không lớn hơn 20/100;

- Theo phương nằm ngang: lệch trái - không lớn hơn 1/100; lệch phải - không lớn hơn 2/100.

2.8.2.8. Đèn chiếu xa độc lập có thể được lắp ở trên hoặc dưới hoặc bên cạnh một đèn chiếu gần. Nếu lắp cạnh đèn chiếu gần thì tâm hình học của chúng phải đối xứng qua mặt mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

2.8.2.9. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 500 mm và không cao hơn 1200 mm.

2.8.3. Đèn soi biển số sau

2.8.3.1. Phải có ít nhất một đèn.

2.8.3.2. Đèn phải có ánh sáng màu trắng.

2.8.3.3. Độ sáng của đèn phải đảm bảo sao cho có thể nhìn rõ các chữ số trên biển số đăng ký trong đêm ở khoảng cách ít nhất 8 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 60 cd.

2.8.3.4. Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.

2.8.4. Đèn vị trí trước

2.8.4.1. Chỉ áp dụng cho xe thuộc nhóm L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1000 mm.

2.8.4.2. Xe thuộc nhóm L2, L5 phải có hai đèn vị trí trước được lắp đặt đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.

2.8.4.3. Đèn phải có ánh sáng màu trắng hoặc vàng nhạt.

2.8.4.4. Phải nhận biết được tín hiệu của đèn vào ban ngày khoảng cách tối thiểu 8 m từ phía trước hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 60 cd.

2.8.4.5. Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.

2.8.4.6. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.

2.8.4.7. Đối với xe có thùng chở hàng thì tâm hình học của đèn thoả mãn 2.8.4.6. và cách mép ngoài thành thùng không lớn hơn 100 mm.

2.8.5. Đèn vị trí sau

2.8.5.1. Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300mm, phải có ít nhất hai đèn.

2.8.5.2. Đèn phải có ánh sáng màu đỏ.

2.8.5.3. Phải nhận biết được ánh sáng của đèn trong đêm ở khoảng cách tối thiểu 150 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 4 cd đến 12 cd.

2.8.5.4. Đèn phải sáng khi bật đèn chiếu sáng phía trước.

2.8.5.5. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.

2.8.6. Đèn phanh

2.8.6.1. Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300mm, phải có ít nhất hai đèn; riêng với xe có thùng bên, phải có thêm một đèn ở phía sau thùng.

2.8.6.2. Đèn phải có ánh sáng màu đỏ.

2.8.6.3. Phải nhận biết được ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách ít nhất 30 m từ phía sau hoặc có cường độ sáng từ 40 cd đến 185 cd.

2.8.6.4. Đèn phải có kết cấu sao cho không thể bật, tắt tại vị trí người lái và phải sáng khi hệ thống phanh chính hoạt động.

2.8.6.5. Trường hợp đèn được bố trí chung với đèn vị trí sau thì khi làm việc độ sáng của đèn phải lớn hơn 3 lần so với độ sáng của đèn vị trí sau.

2.8.6.6. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 500 mm và không cao hơn 1200 mm.

2.8.7. Tấm phản quang phía sau

2.8.7.1. Phải có ít nhất một tấm phản quang phía sau, hình dạng khác với hình tam giác. Đối với những xe L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1300mm (trừ xe có thùng bên), phải có 2 tấm phản quang. Riêng với xe có thùng bên, phải có một tấm phản quang ở phía sau thùng.

2.8.7.2. Tấm phản quang phải có màu đỏ.

2.8.7.3. Phải nhận biết được tấm phản quang trong đêm ở khoảng cách ít nhất 100 m từ phía sau khi có ánh sáng của đèn chiếu sáng phía trước của xe khác chiếu vào.

2.8.7.4. Chiều cao tâm hình học của tấm phản quang tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 900 mm.

2.8.8. Đèn báo rẽ

2.8.8.1. Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có bốn đèn được lắp thành cặp đặt phía trước và phía sau xe. Riêng với xe có thùng bên, phải có thêm một đèn ở phía trước và một đèn ở phía sau của thùng bên.

2.8.8.2. Đèn phải có ánh sáng màu vàng hổ phách.

2.8.8.3. Phải nhìn thấy rõ ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách tối thiểu 30 m từ phía trước và phía sau hoặc có cường độ sáng từ 50 cd đến 860 cd.

2.8.8.4. Bề mặt chiếu sáng của đèn báo rẽ phía trước phải được đặt hướng về phía trước và có khoảng cách tối thiểu giữa hai tâm hình học là 300 mm (250 mm nếu công suất của đèn không nhỏ hơn 8 W). Bề mặt chiếu sáng của đèn báo rẽ phía sau phải được đặt hướng về phía sau và có khoảng cách tối thiểu giữa hai tâm hình học là 150 mm.

2.8.8.5. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 350 mm và không cao hơn 1200 mm.

2.8.8.6. Tần số nhấp nháy của đèn khi hoạt động là từ 60 đến 120 lần/phút. Thời gian từ khi bật công tắc đến khi đèn sáng không quá 1 giây và thời gian thôi tác dụng không quá 1,5 giây kể từ khi tắt công tắc. Diện tích bề mặt chiếu sáng của mỗi đèn không nhỏ hơn 7 cm2.

2.8.8.7. Trường hợp từ vị trí người lái không thể trực tiếp nhận biết được sự hoạt động của đèn thì phải trang bị báo hiệu để người lái có thể nhận biết được sự hoạt động của đèn.

2.8.9. Đèn lùi

2.8.9.1. Đối với xe có số lùi phải có ít nhất một đèn.

2.8.9.2. Đèn phải có ánh sáng màu trắng.

2.8.9.3. Phải nhìn thấy rõ ánh sáng của đèn vào ban ngày ở khoảng cách ít nhất 10 m từ phía sau của xe hoặc có cường độ sáng từ 80 cd đến 600 cd.

2.8.9.4. Chiều cao tâm hình học của đèn tính từ mặt đỗ xe không thấp hơn 250 mm và không cao hơn 1200 mm.

2.8.9.5. Đèn phải bật sáng khi tay số ở vị trí số lùi và khóa điện ở vị trí bật.

2.8.9.6. Không được gây chói mắt người tham gia giao thông ở phía sau xe.

2.8.10.Còi điện

2.8.10.1. Xe phải lắp ít nhất một còi. Âm thanh của còi phải liên tục, âm lượng không được thay đổi.

2.8.10.2. Âm lượng của còi phải nằm trong khoảng từ 65 dB (A) đến 115 dB (A), đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 20 km/h thì âm lượng còi có thể nhỏ hơn 65 dB (A) khi đo ở vị trí cách 2 m tính từ phía trước xe và cao 1,2 m tính từ mặt đỗ xe.

2.8.10.3. Không được lắp còi cảnh báo hoặc chuông, tuy nhiên cho phép trang bị cho xe còi có âm lượng nhỏ để làm báo hiệu báo rẽ.

2.9. Hệ thống điều khiển

Hệ thống điều khiển của xe phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 6957 “Phương tiện giao thông đường bộ - cơ cấu điều khiển hoạt động của mô tô, xe máy hai bánh - Yêu cầu trong phê duyệt kiểu” .

2.10. Hệ thống lái

2.10.1. Càng lái phải cân đối, điều khiển nhẹ nhàng, lắp chắc chắn với trục lái.

Giảm chấn của càng lái hoạt động tốt. Trục lái không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính.

2.10.2. Góc quay lái sang bên phải và bên trái của xe phải bằng nhau và có cơ cấu hạn chế hành trình của góc quay lái.

2.11. Gương chiếu hậu

2.11.1. Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

2.11.2. Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28 : 2010/BGTVT.

2.11.3. Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

2.12. Đồng hồ đo vận tốc

Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có đồng hồ đo vận tốc và quãng đường xe chạy. Đồng hồ này phải đảm bảo các yêu cầu sau:

2.12.1. Đồng hồ đo vận tốc phải đặt ở vị trí để người lái quan sát dễ dàng vận tốc xe đang chạy, phải hiển thị rõ ràng vào cả ban ngày và ban đêm, thang đo vận tốc phải đủ lớn để có thể hiển thị đủ vận tốc lớn nhất của xe.

2.12.2. Các vạch chia giá trị vận tốc trên đồng hồ phải là: 1; 2; 5 hoặc 10 km/h.

2.12.3. Bước hiển thị bằng số không lớn hơn 20 km/h đối với loại đồng hồ có thang đo không lớn hơn 200 km/h và không lớn hơn 30 km/h đối với loại đồng hồ có thang đo lớn hơn 200 km/h.

2.12.4. Sai số của đồng hồ đo vận tốc từ âm 10% đến dương 15% khi đo ở vận tốc không nhỏ hơn 35 km/h. Đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 35 km/h, sai số của đồng hồ đo vận tốc được xác định ở vận tốc lớn nhất.

2.12.5. Đối với đồng hồ đo vận tốc hiển thị bằng kim chỉ tốc độ, độ dao động chỉ thị của kim chỉ tốc độ phải nằm trong giới hạn ± 3 km/h được xác định tại vận tốc không nhỏ hơn 35 km/h (đối với xe có vận tốc lớn nhất nhỏ hơn 35 km/h, sai số được xác định tại vận tốc lớn nhất).

2.12.6. Đối với đồng hồ vận tốc hiển thị bằng chữ số, độ dao động chỉ thị của các chữ số không lớn hơn 2,5 km/h.

2.13. Chỗ ngồi

2.13.1. Đệm, ghế ngồi phải được lắp đặt chắc chắn.

2.13.2. Xe hai bánh phải được lắp ít nhất một quai nắm hoặc một tay nắm thỏa mãn yêu cầu sau:

2.13.2.1. Quai nắm không bị đứt khi chịu lực kéo tĩnh vào tâm bề mặt của quai nắm theo phương thẳng đứng bằng 2000 N.

2.13.2.2. Đối với xe lắp một tay nắm phải được lắp gần với yên xe và đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe. Tay nắm không bị gãy khi chịu lực kéo tĩnh vào tâm bề mặt của tay nắm theo phương thẳng đứng bằng 2000 N.

Đối với xe lắp hai tay nắm phải được lắp mỗi chiếc một bên đối xứng với nhau.

Mỗi tay nắm không bị gãy khi chịu lực kéo tĩnh vào tâm bề mặt của tay nắm theo phương thẳng đứng bằng 1000 N.

2.14. Chân chống

2.14.1. Xe hai bánh phải có ít nhất một chân chống bên hoặc một chân chống giữa.

2.14.2. Độ ổn định trên bề mặt nghiêng được thử theo TCVN 6890 “Phương tiện giao thông đường bộ - Chân chống mô tô, xe máy hai bánh - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu”, yêu cầu tối thiểu về giá trị độ nghiêng ngang và độ nghiêng dọc như bảng 5:

Bảng 5: Giá trị độ nghiêng ngang và độ nghiêng dọc

Độ nghiêng

 

Độ nghiêng

Chân chống bên

Chân chống giữa

Xe gắn máy

Xe mô tô

Xe gắn máy

Xe mô tô

Độ nghiêng ngang

5%

6%

6%

8%

Độ nghiêng dọc
(dốc xuống)

5%

6%

6%

8%

Độ nghiêng dọc
(dốc lên)

6%

8%

12%

14%

2.15. Hệ thống nhiên liệu

2.15.1. Hệ thống cung cấp nhiên liệu phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho các rung động của khung, động cơ và bộ phận chuyển động không ảnh hưởng tới tính năng làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu.

2.15.2. Ống dẫn nhiên liệu phải phải được lắp đặt chắc chắn.

2.15.3. Thùng nhiên liệu sử dụng lắp trên xe là loại thùng phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 27 : 2010/BGTVT.

2.15.4. Bình chứa nhiên liệu khí hóa lỏng (LPG) hay khí thiên nhiên nén (CNG) phải đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn tương ứng.

2.16. Khung

2.16.1. Khung xe phải chế tạo theo đúng thiết kế;

2.16.2. Khung xe phải được sơn phủ bằng loại sơn có tác dụng chống gỉ;

2.16.3. Khung xe sử dụng lắp trên xe nhóm L1, L3 là loại khung phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30 : 2010/BGTVT.

2.17. Hệ thống điện

2.17.1. Yêu cầu chung

2.17.1.1. Dây dẫn điện phải được bọc cách điện và lắp đặt chắc chắn.

2.17.1.2. Các giắc nối, công tắc phải bảo đảm an toàn.

2.17.1.3. Ắc quy phải được lắp đặt cố định chắc chắn.

2.17.1.4. Ắc quy lắp trên xe sử dụng để khởi động động cơ nhiệt là loại ắc quy phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 7348 “Mô tô, xe máy - Ắc quy chì axít”.

2.17.2. Yêu cầu riêng cho xe lắp động cơ điện

2.17.2.1. Điện áp danh định của ắc qui không được lớn hơn 48V.

2.17.2.2. Ắc quy lắp trên xe sử dụng để tạo nguồn năng lượng hoạt động cho xe lắp động cơ điện phải bảo đảm dung lượng để xe hoạt động liên tục trên một quãng đường bằng phẳng không nhỏ hơn 60 km.

2.17.2.3. Xe phải được lắp một thiết bị tự động ngắt nguồn điện cung cấp cho động cơ khi phanh xe.

2.17.2.4. Các bộ điều khiển điện của xe phải có chức năng bảo vệ hệ thống điện khi điện áp thấp, quá tải dòng điện, ngắn mạch.

2.18. Yêu cầu về bảo vệ môi trường

2.18.1. Khí thải của xe phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04 : 2009/BGTVT.

2.18.2. Đối với xe có lắp động cơ cháy cưỡng bức khi động cơ ở chế độ không tải, khí thải của xe phải thỏa mãn yêu cầu sau:

Cacbonmonoxit CO (% thể tích): ≤ 4,5;

Hydrocabon HC (ppm thể tích): ≤ 1200 đối với động cơ 4 kỳ; ≤ 7800 đối với động cơ 2 kỳ.

2.18.3. Mức ồn tối đa cho phép của xe khi đỗ được thử theo TCVN 6435 “Âm học

- Đo tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Phương pháp điều tra”, như yêu cầu trong bảng 6:

Bảng 6: Giá trị mức ồn tối đa cho phép

Phương tiện giao thông đường bộ

Mức ồn tối đa cho phép, dB(A)

Xe đến 125 cm3

95

Xe trên 125 cm3

99

2.18.4. Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe không lớn hơn mức do nhà sản xuất công bố.

2.18.5. Việc đo mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình của xe được thực hiện theo phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trong một chu trình mô phỏng quy ước hoặc phương pháp đo mức tiêu thụ nhiên liệu ở vận tốc không đổi trong TCVN

6440 “Mô tô - Phương pháp đo tiêu thụ nhiên liệu” .

2.19. Yêu cầu riêng đối với xe cho người khuyết tật

2.19.1. Yêu cầu riêng đối với xe cho người khuyết tật được thực hiện theo các mục từ 2.19.2. đến 2.19.10. dưới đây. Những yêu cầu không nêu tại các mục này được thực hiện theo các mục từ 2.1. đến 2.18. của quy chuẩn này.

2.19.2. Nếu động cơ của xe là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc không lớn hơn 125 cm3.

2.19.3. Các bánh xe phải đối xứng với nhau qua mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.

2.19.4. Kích thước lớn nhất của xe không vượt quá giới hạn sau: Chiều dài: 2,5 m; chiều rộng: 1,2 m; chiều cao: 1,4 m (xem phụ lục 2).

2.19.5. Khả năng leo dốc lớn nhất của xe không nhỏ hơn 12%.

2.19.6. Xe phải có ký hiệu xe dùng cho người khuyết tật ở vị trí thích hợp để có thể nhận biết dễ dàng. Quy cách ký hiệu theo phụ lục 3.

2.19.7. Cơ cấu điều khiển hoạt động của xe, cơ cấu điều khiển hệ thống phanh phải phù hợp với khả năng điều khiển của người khuyết tật điều khiển xe đó.

2.19.8. Hiệu quả phanh khi thử trên đường:

2.19.8.1. Xe được thử ở trạng thái không tải.

2.19.8.2. Đối với xe có dung tích động cơ nhỏ hơn 50 cm3 hoặc có vận tốc lớn nhất dưới 50 km/h: Quãng đường phanh không được lớn hơn 4m khi thử phanh ở vận tốc 20 km/h.

2.19.8.3. Đối với xe có dung tích động cơ từ 50 cm3 trở lên hoặc có vận tốc lớn nhất từ 50 km/h trở lên: Quãng đường phanh không được lớn hơn 7,5 m khi thử phanh ở vận tốc 30 km/h.

2.19.8.4. Hệ thống phanh đỗ của xe phải có khả năng giữ xe ở trạng thái xe đầy tải trên dốc lên hoặc dốc xuống có độ dốc 12%.

2.19.9. Chỗ ngồi, giá để hành lý.

2.19.9.1. Xe có thể bố trí thêm chỗ ngồi cho một người đi cùng.

2.19.9.2. Giá để hành lý nếu có phải được thiết kế và lắp đặt chắc chắn. Khối lượng hành lý cho phép chở theo thiết kế không quá 20 kg (không bao gồm khối lượng nạng, xe lăn).

2.19.9.3. Xe có thể bố trí cơ cấu giữ nạng, xe lăn loại gập được. Cơ cấu này phải cố định được nạng, xe lăn một cách chắc chắn.

2.19.9.4. Xe không có thùng, khoang chở khách và/hoặc hàng hóa.

2.19.10. Dung lượng ắc quy đối với xe sử dụng động cơ điện phải bảo đảm cho xe chạy được một quãng đường liên tục không nhỏ hơn 40 km.

3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

3.1. Kiểm tra, thử nghiệm.

+ Xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm theo quyết định số 57/2007/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy; quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và thông tư số 29/2011/TT-BGTVT ngày 15/04/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

+ Cơ sở sản xuất, tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu xe phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu và mẫu thử theo các quy định hiện hành của Bộ Giao thông Vận tải.

3.2. Phép thử.

Việc thử nghiệm xác định hiệu quả phanh chính khi thử trên đường được áp dụng khi kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm mẫu. Xác định hiệu quả phanh chính trên thiết bị thử phanh được áp dụng khi kiểm tra xuất xưởng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.

3.3. Đối với các kiểu loại xe đã được kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại 3.1 và có kết quả phù hợp với quy chuẩn này sẽ được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu.

4.2. Lộ trình thực hiện

Tính từ thời điểm có hiệu lực của Quy chuẩn này, riêng các yêu cầu dưới đây được phép áp dụng sau 02 năm đối với kiểu loại xe mới và sau 04 năm đối với các kiểu loại xe đã được cấp giấy chứng nhận phê duyệt kiểu trước ngày bắt buộc áp dụng của kiểu loại mới:

+ Yêu cầu về kiểm tra, thử nghiệm xác định chiều cao tâm lỗ ống xả nêu tại 2.5.3.2.

+ Yêu cầu về kiểm tra, thử nghiệm hiệu quả phanh chính khi thử trên đường nêu tại 2.7.3.1.

4.3. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, được trích dẫn trong Quy chuẩn này có Quy chuẩn tương ứng thì thực hiện theo Quy chuẩn.

 

PHỤ LỤC 1

LỖ ỐNG XẢ

Hình chiếu trục đo của ống xả

Trong đó:

H : là chiều cao lỗ ống xả tính bằng mm.

α : là góc tạo bởi hướng của lỗ ống xả so với mặt đỗ xe đơn vị “độ”

 

PHỤ LỤC 2

KÍCH THƯỚC LỚN NHẤT CỦA XE

 

PHỤ LỤC 3

Ký hiệu xe cho người khuyết tật

Kích thước và màu sắc ký hiệu do cơ sở sản xuất tự thiết kế

tùy theo tạo dáng và mỹ quan bên ngoài của xe.

 

 

PHỤ LỤC 4

Mẫu - GIẤY CHỨNG NHẬN

nhayKhoản 6 Điều 1 Thông tư này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư số 67/2015/TT-BGTVT. Do vậy QCVN 14 : 2011/BGTVT ban hành kèm theo Phụ lục Thông tư này không còn hiệu lực.nhay
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi