Thông tư 11/2005/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2005/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2005/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* An toàn giao thông đường bộ - Ngày 05/9/2005, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 11/2005/TT-BGTVT hướng dẫn về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, đối với công trình đường bộ đang khai thác: đơn vị quản lý đường bộ theo dõi, lập hồ sơ tai nạn giao thông, khi phát hiện khu vực nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông (điểm đen) phải khẩn trương báo cáo các cơ quan cấp trên để thực hiện thẩm định an toàn theo quy định nhằm xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý... Tổ chức được giao thẩm định an toàn là tổ chức có ít nhất 3 thẩm định viên về an toàn giao thông đường bộ (gọi là thẩm định viên an toàn), có đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật và hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình... Cá nhân thực hiện thẩm định an toàn được gọi là thẩm định viên an toàn phải có đủ tiêu chuẩn sau: Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ, Có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ hoặc quản lý giao thông đường bộ ít nhất 5 năm và tham gia thiết kế hoặc xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình trở lên... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 11/2005/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 11/2005/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 11/2005/TT-BGTVT
NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 40 của Luật Giao thông đường bộ, Điều 10
của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thẩm định an toàn
giao thông đường bộ (dưới đây gọi là thẩm định an toàn) là việc nghiên cứu,
phân tích báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, kiểm tra hiện trường trước khi đưa công trình vào khai thác hoặc trong
quá trình khai thác để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc
đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông và đề xuất giải pháp khắc phục bảo
đảm giao thông an toàn, thông suốt.
2. Công tác thẩm
định an toàn được thực hiện:
a) Đối với công
trình đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo: người có thẩm quyền quyết
định đầu tư hoặc cho phép đầu tư (sau đây gọi là người quyết định đầu tư) quyết
định dự án phải thẩm định, giai đoạn thẩm định và tổ chức thực hiện việc thẩm
định an toàn giao thông. Trên cơ sở mức độ an toàn giao thông của công trình
đường bộ, người quyết định đầu tư quyết định việc thẩm định an toàn giao thông
tại một hoặc một số trong các giai đoạn sau:
- Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình;
- Dự án đầu tư xây
dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
- Thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công;
- Trước khi đưa công
trình vào khai thác;
- Trong quá trình
khai thác.
b) Đối với công
trình đường bộ đang khai thác: đơn vị quản lý đường bộ theo dõi, lập hồ sơ tai
nạn giao thông, khi phát hiện khu vực nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao
thông (điểm đen) phải khẩn trương báo cáo các cơ quan cấp trên để thực hiện
thẩm định an toàn theo quy định nhằm xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp
xử lý.
Trường hợp nguyên
nhân và giải pháp không thuộc lĩnh vực cầu đường thì đơn vị quản lý đường bộ
kiến nghị ngay với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan xử lý theo thẩm quyền.
c) Đối với dự án
công trình theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): khi dự án
trong giai đoạn xây dựng phải thực hiện thẩm định an toàn như quy định tại điểm
a khoản 2 nêu trên.
Khi dự án trong giai
đoạn kinh doanh, công tác thẩm định an toàn do tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh
chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định.
d) Đối với dự án
công trình đường chuyên dùng do chủ đầu tư xây dựng, quản lý khai thác chịu
trách nhiệm thực hiện theo quy định.
3. Tổ chức tư vấn
lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công (sau đây gọi là Tư vấn) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho tổ
chức được giao thực hiện thẩm định an toàn các hồ sơ, tài liệu liên quan làm
căn cứ thực hiện thẩm định an toàn. Tư vấn có trách nhiệm tiếp nhận kết quả đề
xuất của tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn; nghiên cứu và đưa vào hồ sơ dự án
thiết kế công trình trình người có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời thông báo
nội dung giải pháp tiếp thu và giải thích rõ nội dung không tiếp thu bằng văn
bản cho tổ chức thẩm định an toàn.
II. CƠ
QUAN QUYẾT ĐỊNH THẨM ĐỊNH AN TOÀN
1. Đối với công
trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo do người quyết định đầu tư công trình
quyết định.
2. Đối với công
trình đường bộ đang khai thác:
a) Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt
b) Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện;
c) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định đối với đường xã.
3. Báo cáo kết quả
của tổ chức thẩm định an toàn và ý kiến tiếp thu, chỉnh lý hồ sơ của Tư vấn là
cơ sở để phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án theo quy định.
III. TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH AN TOÀN
1. Tổ chức được giao
thẩm định an toàn là tổ chức có ít nhất 3 thẩm định viên về an toàn giao thông
đường bộ (gọi là thẩm định viên an toàn), có đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật
và hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế
công trình.
2. Cá nhân thực hiện
thẩm định an toàn được gọi là thẩm định viên an toàn phải có đủ tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ từ
đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ;
b) Có thời gian làm
việc về thiết kế công trình đường bộ hoặc quản lý giao thông đường bộ ít nhất 5
năm và tham gia thiết kế hoặc xử lý an toàn giao thông từ ba công trình trở
lên;
c) Có đủ sức khoẻ
phù hợp với công tác ở văn phòng và hiện trường.
IV. CÁC
CĂN CỨ LÀM CƠ SỞ THẨM ĐỊNH AN TOÀN
1. Quyết định của
người quyết định đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm định an toàn
và các giai đoạn, nội dung từng giai đoạn phải thẩm định an toàn.
2. Hồ sơ dự án thiết
kế công trình và các tài liệu hồ sơ liên quan với giai đoạn thẩm định an toàn
do tư vấn lập dự án, thiết kế cung cấp. Trường hợp thẩm định an toàn giai đoạn
trước khi đưa vào khai thác còn phải kiểm tra tình trạng cụ thể hiện trường đã
thi công.
3. Các Quy chuẩn,
Điều lệ, Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Đề cương nội dung
thẩm định an toàn do tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn lập đã được người quyết
định đầu tư phê duyệt.
Tổ chức thẩm định an
toàn căn cứ các quy định trên để tiến hành thẩm định an toàn, xác định chính
xác nguyên nhân và đưa ra các giải pháp xử lý.
V. NỘI
DUNG THỰC HIỆN CÁC GIAI ĐOẠN
THẨM ĐỊNH AN TOÀN
1. Giai đoạn báo cáo
đầu tư xây dựng: công tác thẩm định an toàn được thực hiện trên cơ sở hồ sơ,
bản vẽ định tuyến sơ bộ (bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, loại hình nút giao)
nhằm đánh giá quy mô, chức năng, tiêu chuẩn kỹ thuật với nhu cầu phát triển của
đường, lưu lượng, kiểu loại phương tiện tham gia giao thông; đồng thời đánh giá
tác động của công trình mới về mặt an toàn giao thông đối với khu vực các nút
giao, tổ chức nơi đỗ xe, bến xe, thời tiết ảnh hưởng xấu đến công trình và tình
trạng giao thông hoặc các yếu tố tác động xấu khác.
2. Giai đoạn dự án
đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: phải xem xét các thay
đổi so với giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng và
tài liệu cụ thể về nút giao thông, làn đường riêng, hệ thống thoát nước,
địa chất, khí hậu, thuỷ văn, cảnh quan môi trường, khu công nghiệp, khu dịch
vụ, dân cư và phân kỳ đầu tư ảnh hưởng đến công trình, ảnh hưởng đến khai thác
từ đó có các giải pháp về báo hiệu đường bộ, chiếu sáng, cây xanh và điều khiển
giao thông.
3. Giai đoạn thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: công tác thẩm định an toàn được tiến
hành trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công để xem
xét, đề ra giải pháp phù hợp tiêu chuẩn an toàn trên bình đồ, thay đổi mặt cắt
ngang, xử lý lề đường, hai đầu ra vào cầu cống, tầm nhìn ở những nơi khó khăn
và nút giao; tổ chức giao thông cho các phương tiện và người đi bộ, tổ chức
giao thông tại nút giao và tổng thể trên đường, tổ chức điều khiển giao thông;
xem xét ảnh hưởng qua lại công trình giao thông với công trình bên đường và có
giải pháp bảo đảm an toàn cho giao thông cũng như công trình bên đường; xem xét
việc bố trí các công trình phụ trợ như vạch dừng, bến xe buýt và bãi đỗ xe phù
hợp với cung chặng nghỉ trên tuyến và tuyến phụ cận.
4. Giai đoạn trước
khi đưa vào khai thác: kiểm tra kết quả thi công ngoài hiện trường, phát hiện
những bất hợp lý về tổ chức giao thông hoặc các tiềm ẩn tai nạn giao thông chưa
đề cập do thực tế khác với thiết kế. Phải đặc biệt quan tâm đến tổ chức giao
thông ở nút giao, hệ thống báo hiệu, làn đường riêng, làn đường đỗ khẩn cấp,
làn đường tách nhập, bến bãi đỗ xe, tầm nhìn ở những nơi kỹ thuật hạn chế,
khuyết tật do thi công như độ gồ ghề, độ nhám mặt đường, dốc dọc, dốc ngang và
việc sử dụng hành lang an toàn làm mất ổn định công trình cũng như ảnh hưởng
đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
5. Giai đoạn khai
thác: tổ chức việc thị sát hiện trường; kiểm tra, xem xét, đánh giá khả năng
tiềm ẩn tai nạn giao thông; phát hiện những bất hợp lý về tổ chức giao thông ở
nút giao, hệ thống báo hiệu, làn đường riêng, làn đường đỗ khẩn cấp, làn đường
tách nhập, bến bãi đỗ xe, tầm nhìn ở những nơi kỹ thuật hạn chế, khuyết tật của
mặt đường, dốc dọc, dốc ngang, và việc sử dụng hành lang an toàn làm mất ổn
định công trình và ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao
thông; việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông
trên đường bộ đang khai thác được thực hiện theo Quyết định số 13/2005/QĐ-BGTVT
ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
VI. TRÌNH
TỰ THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH AN TOÀN
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, CẢI TẠO
1. Người quyết định
đầu tư ra quyết định giai đoạn, nội dung thẩm định cụ thể cho từng giai đoạn.
2. Người quyết định
đầu tư căn cứ kinh nghiệm, năng lực thẩm định an toàn của tổ chức để lựa chọn
và giao thực hiện việc thẩm định an toàn.
3. Tổ chức được giao
thẩm định an toàn triển khai thực hiện thu thập tài liệu, số liệu, hiện trạng
thực tế, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp khắc phục; bàn giao kết quả
cho người quyết định đầu tư, tư vấn lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
4. Tổ chức thẩm định
an toàn giao thông theo dõi việc tiếp thu của Tư vấn và tham gia ý kiến với
người quyết định đầu tư phê duyệt dự án khi có yêu cầu.
VII. KINH
PHÍ THẨM ĐỊNH AN TOÀN
1. Đối với dự án xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo được tính trong nguồn kinh phí đầu tư của dự án.
2. Đối với công
trình đang khai thác:
a) Đối với quốc lộ,
sử dụng nguồn vốn sự nghiệp đường bộ trung ương hoặc nguồn vốn khác theo quy
định;
b) Đối với đường bộ
địa phương, sử dụng nguồn vốn phân bổ hàng năm cho đường bộ của địa phương hoặc
nguồn vốn khác theo quy định.
VIII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, các đơn vị có vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Giao
thông vận tải để nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi.