Thông tư 07/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra tàu biển
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2018/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2018/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Công |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/02/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kiểm tra tàu biển nước ngoài khi vào cảng Việt Nam
Theo Thông tư 07/2018/TT-BGTVT ngày 07/02/2018 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về kiểm tra tàu biển:
Khi có những bằng chứng rõ ràng về việc tàu biển có kết cấu, thân vỏ bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc có khiếm khuyết gây nguy hiểm tới tính nguyên vẹn kín nước hoặc sự ổn định của tàu biển; Tàu biển có khiếm khuyết nghiêm trọng về trang thiết bị làm ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường… thì tàu biển sẽ được kiểm tra khi vào cảng.
Khi lên tàu kiểm tra, sỹ quan kiểm tra Nhà nước cảng biển phải xuất trình thẻ sỹ quan kiểm tra Nhà nước cảng biển cho thuyền trưởng hoặc thuyền viên trực ca của tàu biển. Trong quá trình kiểm tra tàu biển, tránh cho tàu biển bị trì hoãn hoặc bị lưu giữ không chính đáng. Mục tiêu chính của kiểm tra là ngăn không cho tàu biển hành trình khi không bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải hoặc đe dọa gây ô nhiễm môi trường.
Việc kiểm tra bao gồm kiểm tra ban đầu và kiểm tra chi tiết. Trường hợp lưu giữ tàu biển hoặc dừng kiểm tra, sỹ quan kiểm tra Nhà nước cảng biển thông báo ngay cho chính quyền tàu biển mang cờ và các bên có liên quan biết bằng văn bản.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/04/2018.
Xem chi tiết Thông tư 07/2018/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 07/2018/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 07/2018/TT-BGTVT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2018 |
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về kiểm tra tàu biển.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về kiểm tra điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TRA
Sau khi tiến hành kiểm tra ban đầu, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển kiểm tra chi tiết tình trạng chung của tàu biển, trang thiết bị, buồng lái, boong, hầm hàng, buồng máy, khu vực đón trả hoa tiêu trên tàu và các quy trình cơ bản của tàu biển. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển quyết định kiểm tra một phần hoặc tất cả các nội dung nêu trên.
Sau khi kết thúc kiểm tra, nếu tàu biển có khiếm khuyết thì Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển có thẩm quyền:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI SỸ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC CẢNG BIỂN
Khi xuống tàu biển kiểm tra, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải tuân thủ những quy định sau đây:
1. Không được can thiệp vào việc cá nhân và nơi nghỉ của thuyền viên.
2. Tuân thủ các quy định về vệ sinh riêng của tàu biển.
3. Không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo hoặc quốc tịch của thuyền viên.
4. Tôn trọng quyền của thuyền trưởng và những người giúp việc của thuyền trưởng.
5. Lịch sự, nhất quán, chuyên nghiệp khi làm việc.
6. Không đe dọa, độc đoán hay sử dụng ngôn ngữ gây thù oán.
7. Tuân thủ yêu cầu về an toàn lao động của tàu và của cơ quan có thẩm quyền.
8. Tuân thủ yêu cầu an ninh của tàu biển và được người có trách nhiệm dẫn đi xung quanh tàu biển.
9. Xuất trình Thẻ cho thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu lúc bắt đầu kiểm tra.
10. Trình bày lý do kiểm tra. Trường hợp việc kiểm tra theo thông tin được cung cấp thì không được tiết lộ nguồn cung cấp thông tin.
11. Áp dụng quy trình kiểm tra theo các công ước và quy định của pháp luật Việt Nam một cách thống nhất, chuyên nghiệp và giải thích rõ ràng khi cần thiết.
12. Không được gây khó khăn cho thuyền viên như việc hỏi những thứ ngược với quy định của công ước, quy định pháp luật.
13. Yêu cầu thuyền viên mô tả chức năng của trang thiết bị và hoạt động của trang thiết bị, không nên tự tiến hành việc thử.
14. Nên tham khảo tư vấn khi không chắc chắn về một yêu cầu hay phát hiện của mình (ví dụ: tham vấn đồng nghiệp, tài liệu, chính quyền tàu mang cờ, tổ chức được công nhận).
15. Xác định vị trí an toàn của cảng và của tàu để thực hiện vận hành cần thiết.
16. Trong biên bản kiểm tra diễn đạt rõ ràng các khiếm khuyết phát hiện trong kiểm tra và biện pháp khắc phục các khiếm khuyết đó.
17. Cấp Biên bản kiểm tra cho thuyền trưởng trước khi rời tàu.
18. Xử lý các bất đồng về những phát hiện trong quá trình kiểm tra một cách bình tĩnh và kiên nhẫn.
19. Hướng dẫn thuyền trưởng quy trình khiếu nại nếu các bất đồng không được xử lý.
20. Hướng dẫn thuyền trưởng quyền được khiếu nại trong trường hợp lưu giữ tàu biển.
21. Không được có các lợi ích cá nhân đối với cảng hay tàu biển kiểm tra; không được làm thuê hoặc thực hiện các công việc của tổ chức được ủy quyền.
22. Được quyền quyết định dựa trên các khiếm khuyết phát hiện được.
23. Kiên quyết từ chối nhận hối lộ và báo cáo ngay các trường hợp hối lộ về Cảng vụ hàng hải.
24. Không được sử dụng quyền hạn của mình để mưu cầu lợi ích cá nhân.
25. Thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ, cập nhật các hướng dẫn về kiểm tra tàu biển của Tokyo MOU trong Sổ tay kiểm tra nhà nước cảng biển.
26. Các trang thiết bị bị hỏng và đồ phụ tùng dự trữ hay thay thế có thể không có ngay được, do đó Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển phải cân nhắc không để tàu biển bị trì hoãn nếu có phương án thay thế an toàn.
27. Việc lưu giữ tàu biển sẽ phát sinh nhiều vấn đề, do đó Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển nên phối hợp chặt chẽ với các bên có liên quan. Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển nên phối hợp với đại diện của chính quyền tàu biển mang cờ hoặc tổ chức được công nhận cấp các Giấy chứng nhận. Việc này không hạn chế quyền quyết định của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển và sự tham gia của các bên khác để bảo đảm tàu biển được an toàn hơn, tránh được sự khiếu nại liên quan đến lưu giữ tàu biển và hạn chế việc chậm trễ không cần thiết.
PHỤ LỤC SỐ 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
HƯỚNG DẪN LƯU GIỮ TÀU
Các khiếm khuyết nghiêm trọng có thể dẫn đến lưu giữ tàu biển theo quy định của các công ước, bao gồm:
1. Theo Công ước Solas
a) Chân vịt và các trang thiết bị chính, thiết bị điện bị hỏng;
b) Buồng máy bẩn, khối lượng lẫn dầu trong két vượt quá giới hạn; hệ thống đường ống bao gồm cả ống thoát khí xả trong buồng máy dính dầu; vận hành bơm các két lắng không phù hợp;
c) Máy phát điện sự cố, đèn, bình ắc quy và các công tắc hư hỏng;
d) Hệ thống máy lái chính và phụ hư hỏng;
đ) Thiết bị cứu sinh cá nhân, xuồng cứu sinh và hệ thống thu hạ thiếu hoặc bị hỏng;
e) Hệ thống báo cháy, hệ thống báo động, trang thiết bị chữa cháy, hệ thống chữa cháy cố định, van thông khí, hệ thống lưới ngăn lửa, các van đóng nhanh bị hỏng, thiếu hoặc không phù hợp;
g) Hệ thống chữa cháy trên boong của tàu dầu bị thiếu hoặc hỏng;
h) Báo hiệu âm thanh, hình dạng và đèn bị thiếu hoặc hỏng;
i) Trang thiết bị thông tin liên lạc phục vụ khẩn cấp và an toàn bị thiếu hoặc hỏng;
k) Thiết bị hành hải bị thiếu hoặc hỏng;
l) Thiếu hải đồ đã hiệu chỉnh và các tài liệu cần thiết cho chuyến đi;
m) Thiếu hệ thống ngăn lửa thông gió buồng bơm hàng;
n) Các khiếm khuyết nghiêm trọng được liệt kê trong Phụ lục 7 của Công ước Solas;
o) Số lượng, bố trí hay chứng chỉ của thuyền viên không tuân theo Giấy chứng nhận định biên an toàn.
p) Không tuân thủ hoặc không thực hiện chương trình kiểm tra nâng cao theo yêu cầu của Điều XI-1/2 Công ước Solas và Nghị quyết A.744(18);
q) Thiếu hoặc hỏng Thiết bị ghi dữ liệu hành trình.
2. Theo Bộ luật IBC
a) Vận chuyển loại hàng không được đề cập trong Giấy chứng nhận phù hợp hoặc thiếu thông tin về hàng hóa;
b) Thiếu hoặc hư hỏng các thiết bị an toàn áp suất cao;
c) Trang thiết bị điện lắp đặt thiếu an toàn hoặc không theo yêu cầu;
d) Nguồn nhiệt bố trí trong khu vực nguy hiểm;
đ) Vi phạm các yêu cầu đặc biệt;
e) Hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép trong các két;
g) Nhiệt độ không phù hợp cho các loại hàng nhạy cảm;
h) Báo động áp suất hầm hàng cho các két không hoạt động;
i) Vận chuyển các loại hàng cấm mà không có giấy phép phù hợp.
3. Theo Bộ luật IGC
a) Vận chuyển loại hàng không được đề cập trong Giấy chứng nhận phù hợp hoặc thiếu thông tin về hàng hóa;
b) Thiếu các thiết bị đóng cho khu vực buồng ở và sinh hoạt;
c) Các vách ngăn không kín;
d) Các van khóa khí bị hỏng;
đ) Thiếu hoặc hỏng các van đóng nhanh;
e) Thiếu hoặc hỏng các van an toàn;
g) Trang thiết bị điện lắp đặt thiếu an toàn hoặc không theo yêu cầu;
h) Hệ thống thông gió hầm hàng không hoạt động;
i) Báo động áp suất hầm hàng cho các két không hoạt động;
k) Hệ thống phát hiện khí hoặc hệ thống phát hiện khí độc hỏng;
l) Vận chuyển các loại hàng cấm mà không có giấy phép phù hợp.
4. Theo Công ước Load Lines
a) Tàu bị hư hỏng hoặc gỉ nặng hoặc bị ăn mòn hoặc các vật gia cố trên boong ảnh hưởng đến an toàn của tàu hoặc chịu tải.
b) Các trường hợp ổn định tàu không đảm bảo.
c) Thiếu các thông tin tin cậy để hỗ trợ thuyền trưởng bốc dỡ hàng và dằn tàu bảo đảm tính ổn định của tàu trong suốt hành trình với các điều kiện khác nhau của chuyến đi.
d) Các cửa kín nước, nắp hầm hàng và các nắp đóng thiếu, hư hỏng hay bị gỉ nặng;
đ) Tàu quá tải;
e) Thiếu hoặc không thể đọc được đường mớn nước hay mớn nước.
5. Theo Công ước Marpol, phụ lục I
a) Thiết bị lọc dầu nước, thiết bị giám sát bom dầu hay hệ thống báo động 15 ppm bị thiếu, hỏng;
b) Khối lượng còn trong các két lắng không phù hợp với chuyến đi dự kiến;
c) Không có Nhật ký dầu;
d) Lắp đặt hệ thống xả không được phép;
đ) Không tuân thủ các quy định của Điều 20.4 và 20.7 Phụ lục I Công ước Marpol.
6. Theo Công ước Marpol, phụ lục II
a) Không có Sổ tay A và P;
b) Hàng hóa không được phân loại;
c) Không có Nhật ký hàng;
d) Lắp đặt hệ thống xả không được phép;
7. Theo Công ước Marpol, phụ lục V
a) Không có Kế hoạch quản lý rác;
b) Không có nhật ký rác;
c) Thuyền viên không nắm rõ yêu cầu tiêu hủy của Kế hoạch quản lý rác.
8. Theo Công ước Marpol, phụ lục VI
a) Thiếu Giấy chứng nhận IAPP, EIAPP và các tài liệu kỹ thuật;
b) Với máy có công suất từ 130 kW được lắp đặt trên tàu đóng từ 1/1/2000 hoặc máy tàu được hoán cải lớn sau ngày 1/1/2000 không tuân thủ Bộ luật kỹ thuật NOx.
c) Hàm lượng Sulphur của nhiên liệu vượt quá giới hạn cho phép:
- 3,5% từ ngày 01/1/2012;
- 0,5% từ ngày 01/1/2020.
d) Hàm lượng Sulphur của nhiên liệu vượt quá giới hạn cho phép khi tàu hoạt động trong vùng kiểm soát khí xả SOx: 0,1% m/m từ ngày 01/1/2015.
đ) Máy đốt rác lắp đặt trên tàu sau ngày 01/1/2000 không tuân thủ các yêu cầu trong Phụ lục IV hay các tiêu chuẩn lò đốt được xây dựng bởi IMO (Nghị quyết MEPC. 76(40) và MEPC.93 (45)).
e) Thuyền trưởng và thuyền viên không nắm vững vận hàng thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí.
9. Theo Công ước STCW
a) Thuyền viên có chứng chỉ không phù hợp hoặc không có giấy tờ chứng minh rằng đang chờ cấp Giấy chứng nhận từ chính quyền;
b) Không tuân thủ định biên an toàn theo yêu cầu của chính quyền;
c) Bố trí ca trực boong và máy không tuân thủ quy định của chính quyền;
d) Ca trực thiếu người có chuyên môn vận hành các trang thiết bị quan trọng cho việc hành hải, thông tin liên lạc hay phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
đ) Thuyền viên trực ca đầu tiên và ca thứ hai ngay sau khi tàu khởi hành phải đảm bảo thời gian nghỉ ngơi để thực hiện nhiệm vụ;
e) Thuyền viên không đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao để bảo đảm an toàn cho tàu và ngăn ngừa ô nhiễm.
10. Theo Công ước MLC
a) Thuyền viên dưới 16 tuổi làm việc trên tàu;
b) Thuyền viên thường xuyên phải làm việc vào ban đêm;
c) Nhiều thuyền viên không có Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Thuyền viên làm việc không có Hợp đồng lao động trên tàu hoặc Hợp đồng lao động có những điều khoản trái với quyền thuyền viên được hưởng;
đ) Thuyền viên làm việc quá giờ quy định;
e) Vệ sinh, điều kiện sống trong khu vực cabin, bếp tồi tệ;
g) Không đủ thực phẩm, nước uống cho chuyến đi dự kiến;
h) Tủ thuốc trên tàu không bảo đảm; không có thuyền viên được giao nhiệm vụ chăm sóc y tế trên tàu;
i) Không có Giấy chứng nhận bảo lãnh tài chính liên quan đến trách nhiệm của chủ tàu;
k) Thuyền viên không được trả lương trong khoảng thời gian dài.
11. Theo Công ước BWM
a) Thiếu Giấy chứng nhận IBWMC, BWMP, BWRB;
b) Khiếm khuyết chứng tỏ tàu và trang thiết bị không tương ứng với IBWMC, BWMP;
c) Thuyền viên không nắm được Quy trình quản lý nước dằn;
d) Quy trình quản lý nước dằn không được thực hiện trên tàu;
đ) Không có Sỹ quan được chỉ định;
e) Tàu không tuân thủ với BWMP về quản lý và xử lý nước dằn (tiêu chuẩn D-1, D-2 or D-4);
g) Trang thiết bị theo yêu cầu của BWMP không có hoặc bị hư hỏng nghiêm trọng;
h) Không tuân thủ việc lấy mẫu;
i) Nước dằn được bơm ra ngoài không tuân theo quy định của công ước (Điều A-2).
12. Khiếm khuyết không lưu giữ tàu nhưng việc bốc, dỡ, xếp hàng có thể bị dừng
Trang thiết bị bốc, dỡ, xếp hàng hay hệ thống khí trơ bị hỏng thì có thể dừng việc bốc, dỡ, xếp hàng.
Việc thiếu các Giấy chứng nhận còn giá trị theo yêu cầu của các công ước nói trên sẽ dẫn đến lưu giữ tàu. Tuy nhiên những tàu mang cờ của quốc gia không phải là thành viên của công ước thì không đòi hỏi phải có những Giấy chứng nhận theo công ước, trong trường hợp này việc thiếu Giấy chứng nhận chưa thể là lý do để lưu giữ tàu. Tuy nhiên, tàu vẫn phải tuân thủ các điều kiện yêu cầu trước khi cho rời cảng.