Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 58/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 58/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 58/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: | 07/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 58/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 58/2005/QĐ-BGTVT
NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG SẮT
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Đường sắt ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định về
việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện giao thông đường sắt".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2006.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ thuộc
Bộ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
sắt Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
BỘ
TRƯỞNG
Đào
Đình Bình
QUY
ĐỊNH
VỀ VIỆC
KIỂM TRA CHẤT LƯƠNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG SẮT
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 58/2005/QĐ-BGTVT
ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định việc kiểm tra
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với các loại phương
tiện giao thông đường sắt nhập khẩu,
sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi và
trong quá trình khai thác trên mạng đường sắt
quốc gia, đường sắt đô thị,
đường sắt chuyên dùng có nối ray với
đường sắt quốc gia.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế,
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, hoán cải,
phục hồi và khai thác phương tiện giao thông
đường sắt.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông đường sắt
(sau đây gọi tắt là phương tiện) là
đầu máy, toa xe, toa xe động lực, phương
tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
2. Toa xe động lực là toa xe có lắp động
cơ để tự di chuyển trên đường
sắt.
3. Phương tiện chuyên dùng là ôtô ray, goòng máy, cần
trục, máy chèn đường, máy kiểm tra
đường và phương tiện khác có thể di
chuyển trên đường sắt.
4. Tổng thành là động cơ Diesel, máy phát
điện chính, động cơ điện kéo, giá
chuyển hướng, van hãm, bộ móc nối đỡ
đấm.
5. Hệ thống là hệ thống hãm, hệ thống
truyền động, hệ thống điện.
6. Hoán cải là việc thay đổi tính năng sử
dụng của phương tiện hoặc thay đổi
cấu tạo và đặc tính kỹ thuật khác với
thiết kế ban đầu đối với
động cơ Diesel, động cơ điện kéo,
giá chuyển hướng, hệ thống hãm, bộ móc
nối, đỡ đấm.
7. Sản phẩm là phương tiện hoặc
tổng thành, hệ thống.
8. Cơ sở thiết kế là tổ chức có tư
cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh ngành nghề thiết
kế phương tiện giao thông đường sắt
phù hợp với các quy định hiện hành.
9. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi, sửa
chữa phương tiện có đủ điều
kiện theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG II
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Căn
cứ để kiểm tra chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường
Căn cứ để kiểm tra chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt (sau
đây gọi tắt là kiểm tra) bao gồm:
1. Các tiêu chuẩn, quy định, quy trình, quy phạm
kỹ thuật hiện hành;
2. Hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ
kỹ thuật.
Điều 4. Loại hình
kiểm tra
1. Kiểm tra sản phẩm nhập khẩu và sản
xuất, lắp ráp;
2. Kiểm tra sản phẩm hoán cải, phục
hồi;
3. Kiểm tra định kỳ phương tiện.
Điều 5. Hồ
sơ thiết kế
Hồ sơ thiết kế được cơ sở
sản xuất hoặc cơ sở thiết kế lập
thành 03 bộ gửi tới cơ quan đăng kiểm
để thẩm định.
1. Đối với phương tiện sản
xuất, lắp ráp, hồ sơ thiết kế gồm có:
a) Bản vẽ kỹ thuật:
- Bản vẽ tổng thể của phương
tiện;
- Bản vẽ lắp đặt tổng thành, hệ
thống;
- Bản vẽ và thông số kỹ thuật của
tổng thành, hệ thống sản xuất trong
nước;
- Bản thông số kỹ thuật của tổng thành,
hệ thống nhập khẩu.
b) Bản thuyết minh, tính toán:
- Thuyết minh đặc tính kỹ thuật cơ
bản của phương tiện;
- Tính toán động lực học: tính êm dịu
vận hành, tính an toàn chống lật và chống trật
bánh;
- Tính toán sức kéo (áp dụng đối với
đầu máy, toa xe động lực hoặc
phương tiện động lực khác);
- Tính toán kiểm nghiệm
sức bền của bệ xe, thân toa xe và giá xe của
đầu máy hoặc phương tiện động
lực;
- Tính toán kiểm nghiệm hãm.
2. Đối với tổng thành sản xuất,
lắp ráp, hồ sơ thiết kế gồm có:
a) Bản vẽ tổng thể của sản phẩm;
b) Bản thuyết minh đặc tính kỹ thuật
của sản phẩm.
3. Đối với phương tiện hoán cải,
hồ sơ thiết kế gồm có:
a) Bản vẽ tổng thể của phương
tiện trước và sau hoán cải;
b) Tài liệu kỹ thuật của tổng thành, hệ
thống được sử dụng để hoán
cải;
c) Bản thuyết minh, tính toán liên quan đến
nội dung hoán cải.
Điều 6. Thẩm
định thiết kế
1. Việc thẩm định hồ sơ thiết
kế được thực hiện đối với
các sản phẩm trước khi sản xuất, lắp
ráp lần đầu hoặc hoán cải.
2. Thẩm định thiết kế là việc xem xét,
đối chiếu các nội dung của hồ sơ
thiết kế sản phẩm với các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Việc thẩm
định thiết kế được thực hiện
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
phải kéo dài thời gian thẩm định do yêu cầu
bổ sung hồ sơ thiết kế thì cơ quan
đăng kiểm thông báo bằng văn bản cho cơ
sở thiết kế.
3. Sau khi thẩm định, hồ sơ thiết
kế được chuyển tới cơ sở
thiết kế, chủ phương tiện và lưu
trữ tại cơ quan đăng kiểm.
Điều 7. Kiểm tra
sản phẩm sản xuất, lắp ráp
1. Hồ sơ kỹ thuật sử dụng trong quá
trình kiểm tra bao gồm:
a) Hồ sơ thiết kế của sản phẩm
đã được cơ quan đăng kiểm thẩm
định;
b) Chứng chỉ chất lượng (đối
với sản phẩm yêu cầu phải có chứng
nhận chất lượng) hoặc tài liệu kỹ
thuật liên quan của tổng thành, hệ thống
được sử dụng để sản xuất,
lắp ráp sản phẩm;
c) Hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
của cơ sở sản xuất.
2. Nội dung kiểm tra
a) Đối với phương tiện: kiểm tra
theo nội dung quy định tại Phụ lục 1 kèm
theo Quy định này.
b) Đối với tổng thành: kiểm tra theo tiêu
chuẩn hiện hành và đối chiếu các thông số
kỹ thuật với hồ sơ thiết kế đã
thẩm định.
3. Phương thức kiểm tra
a) Đối với phương tiện: kiểm tra
từng sản phẩm.
b) Đối với tổng thành: kiểm tra 01sản
phẩm bất kỳ của lô sản phẩm.
Điều 8. Kiểm tra
phương tiện hoán cải
1. Hồ sơ kỹ thuật sử dụng trong quá
trình kiểm tra bao gồm:
a) Hồ sơ thiết kế hoán cải phương
tiện đã được cơ quan đăng kiểm
thẩm định;
b) Chứng chỉ chất lượng (đối
với sản phẩm yêu cầu phải có chứng
nhận chất lượng) hoặc tài liệu kỹ
thuật liên quan của tổng thành, hệ thống
được sử dụng để hoán cải
phương tiện;
c) Hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu phương
tiện của cơ sở sản xuất.
2. Nội dung kiểm tra gồm xem xét, đánh giá
chất lượng phương tiện hoán cải theo quy
định, tiêu chuẩn hiện hành và hồ sơ
thiết kế hoán cải đã được cơ quan
đăng kiểm thẩm định.
3. Phương thức kiểm tra: kiểm tra từng
phương tiện.
Điều 9. Kiểm tra
phương tiện nhập khẩu
1. Hồ sơ kỹ thuật sử dụng trong quá
trình kiểm tra bao gồm:
a) Thỏa thuận kỹ thuật của hợp
đồng nhập khẩu;
b) Tài liệu giới thiệu đặc tính kỹ
thuật của phương tiện;
c) Chứng chỉ chất lượng xuất
xưởng hợp thức của nhà sản xuất
hoặc của tổ chức kiểm tra chất
lượng có thẩm quyền của nước ngoài
được Đăng kiểm Việt Nam thừa
nhận.
2. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra theo nội dung quy định tại Phụ
lục 1 kèm theo Quy định này
3. Phương thức kiểm tra
Kiểm tra từng phương tiện.
Điều 10. Kiểm tra
định kỳ đối với phương tiện
1. Thời điểm kiểm tra
Kiểm tra định kỳ được thực
hiện cùng với thời điểm phương
tiện đưa vào sửa chữa định kỳ,
cụ thể như sau:
a) Đối với đầu máy, toa xe động
lực là kỳ sửa chữa cấp đại tu,
cấp ky, cấp 2 và cấp 3;
b) Đối với toa xe là kỳ sửa chữa
cấp đại tu và cấp niên tu;
c) Đối với phương tiện chuyên dùng
được thực hiện theo chu kỳ 12 tháng.
2. Hồ sơ kỹ thuật sử dụng trong quá
trình kiểm tra bao gồm:
a) Lý lịch kỹ thuật của phương
tiện;
b) Hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu phương
tiện của cơ sở sản xuất.
3. Nội dung kiểm tra theo quy định tại
Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Điều 11. Kiểm tra
bất thường
Kiểm tra bất thường được thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc khi có khiếu nại về
chất lượng sản phẩm.
Điều 12. Cấp và
sử dụng giấy chứng nhận chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường
1. Việc cấp giấy chứng nhận chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường được thực hiện như sau:
a) Sản phẩm được kiểm tra theo quy
định tại Điều 4 của Quy định này
và hồ sơ thiết kế được thẩm
định nếu thỏa mãn các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành thì cơ quan
đăng kiểm cấp giấy chứng nhận
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (sau đây gọi tắt là giấy
chứng nhận) theo mẫu tương ứng tại
Phụ lục 2 kèm theo Quy định này;
b) Sau khi kết thúc kiểm tra, việc cấp giấy
chứng nhận được thực hiện trong
phạm vi 01 ngày đối với phương tiện
kiểm tra định kỳ, 03 ngày đối với
phương tiện nhập khẩu, sản xuất,
lắp ráp, hoán cải.
2. Việc sử dụng giấy chứng nhận
được thực hiện như sau:
a) Giấy chứng nhận tổng thành sản xuất,
lắp ráp được cấp cho cơ sở sản
xuất để cho phép sử dụng, lắp ráp trên
phương tiện.
b) Giấy chứng nhận cấp cho phương
tiện được sử dụng để làm thủ
tục đăng ký và lưu hành phương tiện.
c) Chủ phương tiện, chủ khai thác
phương tiện có trách nhiệm bảo quản,
giữ gìn giấy chứng nhận và xuất trình khi có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc sửa chữa và tẩy xóa giấy
chứng nhận đã cấp.
3. Hiệu lực của giấy chứng nhận và
việc thu hồi giấy chứng nhận:
a) Giấy chứng nhận của cơ quan đăng
kiểm cấp cho phương tiện sẽ tự
mất hiệu lực khi phương tiện bị tai
nạn.
b) Cơ quan đăng kiểm thực hiện việc
thu hồi giấy chứng nhận khi chủ phương
tiện, chủ khai thác phương tiện không thực
hiện đầy đủ các quy định của tiêu
chuẩn, quy định, quy phạm và quy trình kỹ
thuật hiện hành trong bảo dưỡng, sửa
chữa và khai thác phương tiện.
4. Cơ quan đăng kiểm lưu trữ hồ
sơ đăng kiểm trong thời hạn 03 năm,
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan đăng kiểm
Cục Đăng kiểm Việt Nam là cơ quan
quản lý và tổ chức thực hiện việc
đăng kiểm phương tiện giao thông
đường sắt chịu trách nhiệm:
1. Tuân thủ các quy định của quy trình, quy
phạm, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành khi thực hiện việc kiểm tra chất
lượng và an toàn kỹ thuật của sản
phẩm.
2. Xây dựng và ban hành các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác
đăng kiểm theo thẩm quyền.
3. Thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận một cách khách quan, đúng pháp luật. Thủ
trưởng cơ quan đăng kiểm và người
trực tiếp kiểm tra phải chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra.
4. Thống nhất quản lý việc phát hành và cấp
giấy chứng nhận cho các đối tượng
kiểm tra.
5. Thực hiện việc xem xét, đánh giá và ủy
quyền cho tổ chức đăng kiểm nước
ngoài.
6. Thu, sử dụng phí và lệ phí đăng kiểm
theo quy định hiện hành.
7. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông
vận tải kết quả thực hiện công tác
kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông
đường sắt.
8. Hướng dẫn thực hiện Quy định
này.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ sở thiết kế, cơ sở
sản xuất và chủ phương tiện, chủ khai
thác phương tiện
1. Trách nhiệm của cơ sở thiết kế:
a) Tuân thủ quy phạm, quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành.
b) Thực hiện các quy định về hồ sơ
thiết kế và thẩm định hồ sơ thiết
kế theo quy định tại Điều 5 và
Điều 6 của Quy định này.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
chất lượng sản phẩm thiết kế do mình
thực hiện.
2. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất:
a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm, quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành khi nhập khẩu,
sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải,
phục hồi sản phẩm.
b) Xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng
sản phẩm và đầu tư thiết bị kiểm
tra phù hợp với sản xuất; thiết bị
kiểm tra phải được kiểm chuẩn
định kỳ.
c) Tổ chức kiểm tra chất lượng cho
từng sản phẩm và chịu trách nhiệm về
chất lượng sản phẩm xuất xưởng.
d) Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất
xứ, chất lượng sản phẩm nhập
khẩu.
đ) Chịu sự giám sát về tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của cơ quan đăng kiểm trong quá
trình sản xuất.
e) Bảo quản hồ sơ kỹ thuật, chứng
chỉ chất lượng, giấy chứng nhận và
xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Chủ phương tiện, chủ khai thác
phương tiện
Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo
dưỡng để bảo đảm tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của
cơ quan đăng kiểm.