Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định điều kiện thành lập và hoạt động của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới - Ngày 23/9/2005, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 45/2005/QĐ-BGTVT về điều kiện thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động kiểm định xe cơ giới lập hồ sơ gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký thành lập Trung tâm, Đề án thành lập Trung tâm, trong đó thể hiện rõ khả năng về đất đai, nguồn vốn, nhân lực và trang thiết bị dự kiến đầu tư để thành lập Trung tâm... Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập tại một khu vực thuộc quy hoạch đã được công bố thì sẽ tổ chức đấu thầu theo quy định...
Xem chi tiết Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 45/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI SỐ 45/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 23 THÁNG 09 NĂM
2005 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định
số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về điều
kiện thành lập và hoạt động của Trung tâm
Đăng kiểm xe cơ giới.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Pháp
chế, Khoa học công nghệ, Vận tải, Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
QUY ĐỊNH
Về
điều kiện thành lập và hoạt động
của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 45
/2005/QĐ-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định
này quy định về điều kiện thành lập và
hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe
cơ giới.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm định xe
cơ giới.
Điều
3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy
định này, những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Trung tâm Đăng kiểm xe
cơ giới (sau đây gọi là Trung tâm) là
đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật
công trong kiểm tra, đánh giá, chứng nhận an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ
giới đang lưu hành.
2. Kiểm định là kiểm tra kỹ thuật
định kỳ nhằm đánh giá tình trạng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy trình và quy định
hiện hành để chứng nhận xe cơ giới có
đủ điều kiện tham gia giao thông
đường bộ.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về công tác kiểm định xe cơ giới đang lưu
hành là Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây
gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành).
4. Ấn chỉ kiểm
định là phôi
của các loại giấy chứng nhận, tem kiểm
định, sổ chứng nhận kiểm định,
giấy tạm nghỉ lưu hành do Cục Đăng
kiểm Việt Nam thống nhất phát hành và quản lý.
CHƯƠNG II
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP VÀ
CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG
Điều
4. Điều
kiện tham gia hoạt động kiểm định xe
cơ giới
Tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, có địa điểm xây dựng
Trung tâm phù hợp với quy hoạch và bảo đảm
tiêu chuẩn Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
được đăng ký thành lập Trung tâm.
Điều
5.Đăng ký thành
lập Trung tâm
1. Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động
kiểm định xe cơ giới lập hồ sơ
gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đăng
ký thành lập Trung tâm;
b) Đề án
thành lập Trung tâm, trong đó thể hiện rõ khả
năng về đất đai, nguồn vốn, nhân
lực và trang thiết bị dự kiến đầu
tư để thành lập Trung tâm.
Trường
hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký thành
lập tại một khu vực thuộc quy hoạch đã
được công bố thì sẽ tổ chức
đấu thầu theo quy định.
2. Căn cứ
vào tiêu chuẩn hiện hành, Cục Đăng kiểm
Việt Nam xem xét ra văn
bản thoả thuận và quy định phiên hiệu cho
Trung tâm.
Sau 06 tháng
kể từ ngày có thoả thuận, nếu tổ
chức, cá nhân không tiến hành đầu tư xây dựng
Trung tâm thì văn bản thoả thuận sẽ hết
hiệu lực.
Điều
6. Cấp giấy
chứng nhận hoạt động
1. Sau khi hoàn
thành việc đầu tư, tổ chức, cá nhân thông báo
bằng văn bản (theo mẫu quy định tại
Phụ lục 1) cho Cục Đăng kiểm Việt Nam
để tổ chức tiến hành kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận hoạt động kiểm
định xe cơ giới.
2. Thời
hạn hiệu lực của giấy chứng nhận
hoạt động kiểm định xe cơ giới là
5 năm kể từ ngày ký. Định kỳ hàng năm,
Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm
tra, kiểm chuẩn, đánh giá sự phù hợp theo quy
định hiện hành.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG KIỂM
ĐỊNH
Điều
7. Trách nhiệm
của Trung tâm
1. Thực
hiện việc kiểm định và cấp giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường cho xe cơ giới tham gia giao thông
đường bộ theo quy định. Người
đứng đầu đơn vị kiểm
định và người trực tiếp thực hiện
việc kiểm định phải chịu trách nhiệm
về kết quả kiểm định;
2. Kiểm tra,
bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì
độ chính xác của trang, thiết bị kiểm
định theo quy định giữa hai kỳ kiểm
chuẩn;
3. Lập biên bản
khi gặp sự cố khách quan phải tạm ngừng
hoạt động kiểm định và báo cáo về
cơ quan quản lý chuyên ngành;
4. Chậm
nhất sau 12 tháng kể từ ngày được cấp
phép hoạt động, phải có chứng chỉ áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9000 : 2000;
5. Đánh giá
tình trạng kỹ thuật xe cơ giới theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
đề nghị của chủ phương tiện;
6. Tham gia giám
định sự cố, tai nạn giao thông liên quan
đến an toàn kỹ thuật xe cơ giới theo yêu
cầu của các cơ quan chức năng, kiến
nghị các biện pháp phòng ngừa;
7. Thực
hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn
kỹ thuật khác theo quy định; triển khai các
đề tài nghiên cứu khoa học và tham gia các hoạt
động liên quan khác khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;
8. Chấp hành
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức
năng. Thực hiện các chế độ lưu
trữ, báo cáo theo quy định;
9. Công khai
nội dung, quy trình, tiêu chuẩn, quy định, phí, lệ
phí và thời gian kiểm định trong ngày;
10. Đóng
lệ phí tham gia các hiệp hội, hội và kinh phí đào
tạo theo quy định;
11. Khi không có nhu
cầu tiếp tục tham gia hoạt động kiểm
định, tổ chức, cá nhân đứng tên thành
lập Trung tâm phải gửi văn bản thông báo cho
cơ quan quản lý chuyên ngành trước khi ngừng
hoạt động 30 ngày.
Kể từ
ngày ngừng hoạt động, Trung tâm có trách nhiệm
nộp con dấu, giấy chứng nhận hoạt
động kiểm định, các ấn chỉ chưa
sử dụng, ấn chỉ hỏng, các hồ sơ
lưu trữ cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
Khi đã
ngừng hoạt động, tổ chức, cá nhân thành
lập Trung tâm, người đứng đầu
đơn vị kiểm định và người
trực tiếp thực hiện việc kiểm
định vẫn tiếp tục
chịu trách nhiệm đối với các xe cơ giới
trong thời hạn giấy chứng nhận kiểm
định do Trung tâm đã cấp ra còn hiệu lực.
Điều
8.Quyền hạn
của Trung tâm
1. Được
thu và sử dụng phí, lệ phí theo quy định;
2. Thu hồi
ấn chỉ đã cấp khi phát hiện các sai phạm
hoặc xe cơ giới hết niên hạn sử dụng;
3. Yêu cầu
cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý các hành vi
cản trở hoạt động của Trung tâm.
Điều
9. Hành vi bị
nghiêm cấm
1. Kiểm
định không tuân thủ nội dung, quy trình, quy
định; không bảo đảm thời gian kiểm
định tối thiểu cho mỗi phương
tiện;
2. Kiểm
định khi độ chính xác của thiết bị
kiểm định không bảo đảm; khi mạng máy
tính nội bộ hư hỏng; kiểm định bán
cơ giới khi mất điện;
3. Bố trí
người thực hiện công việc kiểm
định không đúng tiêu chuẩn quy định;
4. Tổ
chức dịch vụ cải tạo, bảo dưỡng,
sửa chữa xe cơ giới tại Trung tâm;
5. Thu phí
hoặc lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực,
sách nhiễu và nhận tiền hoặc quà biếu
dưới mọi hình thức;
6. Kiểm
định và cấp giấy chứng nhận kiểm
định cho xe cơ giới khi đã có văn bản
đề nghị không kiểm định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
7. Sử
dụng ấn chỉ kiểm định không phải do
Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành.
Điều
10. Kiểm tra, giám
sát hoạt động kiểm định
1. Người
đứng đầu Trung tâm có trách nhiệm thường
xuyên tự kiểm tra hoạt động của Trung tâm
theo các tiêu chuẩn, quy trình, quy định hiện hành;
2. Trung tâm
chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra
chuyên ngành đột xuất và cơ chế giám sát hoạt
động kiểm định của các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan theo quy định
của pháp luật.
Điều
11. Đình chỉ
hoạt động kiểm định có thời hạn
1. Trung tâm
bị đình chỉ hoạt động 01 tháng khi
để xảy ra vi phạm sau đây:
a. Vi phạm
về tiêu chuẩn Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới;
b. Hai lần vi
phạm một trong các khoản 1, 2, 3, 4 hoặc một
lần vi phạm một trong các khoản 5, 6, 7 Điều 9 của Quy
định này trong thời gian 03 tháng.
2. Trung tâm
bị đình chỉ hoạt động 03 tháng khi
để xảy ra vi phạm sau đây:
a. Hai lần vi
phạm một trong các khoản 5, 6, 7 Điều 9 của Quy
định này trong thời gian 12 tháng;
b. Vi phạm
hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Điều 9 của Quy
định này dẫn tới phải đình chỉ 01 tháng
lần thứ hai trong thời gian 12 tháng.
3. Khi Trung tâm
bị đình chỉ hoạt động kiểm
định có thời hạn, cơ quan quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm:
a. Ra quyết
định đình chỉ hoạt động kiểm
định có thời hạn đối với Trung tâm
Đăng kiểm, tạm ngừng việc cung cấp
ấn chỉ kiểm định, kiểm kê ấn chỉ
đến thời điểm Trung tâm phải tạm
đình chỉ;
b. Thông báo trên
trang thông tin điện tử (Website) của Cục
Đăng kiểm Việt Nam, địa chỉ:
http://www.vr.org.vn/, trên các phương tiện thông tin
đại chúng và tại Trung tâm;
c. Trung tâm
chỉ được hoạt động trở lại
khi được Cục Đăng kiểm Việt Nam cho
phép.
Điều
12. Thu hồi
giấy chứng nhận hoạt động kiểm
định
1. Trung tâm
bị thu hồi giấy chứng nhận hoạt
động kiểm định khi:
a. Không khắc
phục được vi phạm về tiêu chuẩn Trung
tâm Đăng kiểm xe cơ giới trong thời gian 06
tháng;
b. Vi phạm các
hành vi bị nghiêm cấm nêu tại Điều 9 của Quy
định này dẫn tới phải đình chỉ 03 tháng
lần thứ hai trong thời gian 12 tháng.
2. Tổ
chức, cá nhân đứng tên thành lập Trung tâm bị thu
hồi Giấy chứng nhận hoạt động sẽ
không được hoạt động trong lĩnh vực
kiểm định xe cơ giới tối thiểu 03
năm. Khi muốn đưa Trung tâm hoạt động
trở lại, tổ chức, cá nhân phải tiến hành
lập hồ sơ theo thủ tục thành lập từ
đầu.
3. Khi Trung tâm có
vi phạm đến mức phải thu hồi giấy
chứng nhận hoạt động, cơ quan quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm:
a. Ra quyết
định thu hồi giấy chứng nhận hoạt
động kiểm định xe cơ giới;
b. Ngừng
việc cung cấp ấn chỉ kiểm định, thu
hồi ấn chỉ chưa sử dụng, ấn chỉ
hỏng, các hồ sơ kiểm định lưu trữ
đến thời điểm thu hồi giấy chứng
nhận hoạt động kiểm định.
c. Thông báo trên trang
thông tin điện tử (Website) của Cục Đăng
kiểm Việt Nam, địa chỉ: http://www.vr.org.vn/,
trên các phương tiện thông tin đại chúng và
tại Trung tâm Đăng kiểm.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm
của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều
14. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính
Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước
theo thẩm quyền đối với Trung tâm Đăng
kiểm trên địa bàn do Sở quản lý.