Quyết định 42/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về tốc độ và khoản cách của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 42/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tốc độ, khoảng cách xe cơ giới khi lưu hành - Ngày 16/9/2005, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 42/2005/QĐ-BGTVT ban hành Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ. Theo đó, tốc độ tối đa cho phép phương tiện cơ giới đường bộ lưư hành trên đường nội thành, nội thị được quy đinh như sau: xe con, xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi ở đường không có giải phân cách cố định là 45 km/h, đường có giải phân cách cố định là 50 km/h, Xe môtô 2 - 3 bánh, xe tải có tải trọng dưới 3500 kg, xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi: 35 và 40 km/h, Xe có tải trọng từ 3500 kg trở lên, xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi: 30 và 35 km/h... Trên đường ngoại thành, ngoại thị và đường ngoài đô thị: xe con, xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi ở đường không có giải phân cách cố định là 70 km/h, đường có giải phân cách cố định là 80 km/h, Xe tải có tải trọng dưới 3500 kg, xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi: 60 và 70 km/h, Xe có tải trọng từ 3500 kg trở lên, xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi, xe môtô 2 - 3 bánh: 50 và 60 km/h... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 42/2005/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 42/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI SỐ 42/2005/QĐ-BGTVT
NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH CỦA XE CƠ
GIỚI
LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ
Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10
năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại
đô thị và cấp quản lý đô thị;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Vận tải, Vụ trưởng Vụ pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 17/2004/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
vận tải, Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt
QUY ĐỊNH
VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH CỦA
XE CƠ GIỚI
LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2005/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 9 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định về tốc độ và khoảng cách giữa hai xe cơ giới các loại lưu hành trên đường bộ.
Điều 2. Người lái xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ và khoảng cách ghi trên các biển báo hiệu. Tại nơi không có biển báo, người lái xe phải tuân thủ các quy định cụ thể trong Quy định này.
Điều 3. Người lái xe phải điều khiển xe chạy với tốc độ và khoảng cách phù hợp với điều kiện của đường, mật độ giao thông, thời tiết, phương tiện và sức khoẻ của mình.
Điều 4. Nghiêm cấm người điều khiển xe chạy nối theo các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.
II. TỐC ĐỘ CỦA XE CƠ GIỚI LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Người lái xe phải giảm tốc độ đến mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau đây:
1. Khi có báo hiệu hạn chế tốc độ, biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
2. Khi tầm nhìn bị hạn chế;
3. Khi qua nơi đường giao nhau; nơi đường bộ giao cắt đường sắt, đường vòng, đoạn đường gồ ghề, trơn trượt, cát bụi;
4. Khi qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
5. Khi qua trường học, nơi tập trung đông người, nơi đông dân, nơi có nhà cửa gần đường, nơi đang thi công;
6. Khi vượt đoàn người đi bộ;
7. Khi có súc vật đi trên đường hoặc ở gần đường;
8. Khi tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi đã cho xe sau vượt;
9. Khi đến gần bến xe điện, xe buýt có khách đang lên xuống;
10. Khi gặp đoàn xe ưu tiên;
11. Khi gặp xe quá tải, quá khổ đi ngược chiều trên đường không có dải phân cách ở giữa;
12. Khi chuyển hướng xe.
Điều 6. Khi đang điều khiển xe chạy trên đường, nếu không có chướng ngại phía trước hoặc các điều kiện bắt buộc hạn chế tốc độ thì người lái xe không được điều khiển phương tiện lưu hành chậm đến mức gây cản trở các phương tiện khác.
Điều 7. Trên đường nội thành, nội thị, khi không có biển báo "Tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ tối đa quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Tốc độ tối đa cho phép
phương tiện cơ giới đường bộ
lưu hành
trên đường nội thành, nội thị
Loại phương tiện cơ giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
|
Đường không có dải phân cách cố định |
Đường có dải phân cách cố định |
Xe con, xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi |
45 |
50 |
Xe mô tô 2 - 3 bánh, xe tải có tải trọng dưới 3500 kg, xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi đến 30 chỗ ngồi |
35 |
40 |
Xe tải có tải trọng từ 3500 kg trở lên, xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi |
30 |
35 |
Xe gắn máy, xe sơ mi rơ moóc, xe kéo rơ moóc, xe kéo xe khác |
25 |
30 |
Trong điều kiện thời tiết không bình thường (trời mưa, đường trơn ướt, sương mù) người lái xe phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp, thấp hơn so với tốc độ tối đa quy định tại Bảng 1.
Điều 8. Trên đường ngoại thành, ngoại thị và đường ngoài đô thị, trừ đường cao tốc, khi không có biển báo "Tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển xe chạy vượt quá tốc độ tối đa quy định tại Bảng 2.
Bảng2: Tốc độ
tối đa cho phép phương tiện cơ giới
đường bộ lưu hành
trên đường ngoại thành, ngoại thị và
đường ngoài đô thị
Loại phương tiện |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
|
Đường không có dải phân cách cố định |
Đường có dải phân cách cố định |
Xe con, xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi |
70 |
80 |
Xe tải có tải trọng dưới 3500 kg, xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi |
60 |
70 |
Xe tải có tải trọng từ 3500 kg trở lên, xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, xe ô tô 2 - 3 bánh |
50 |
60 |
Xe gắn máy, xe sơ mi rơ moóc, xe kéo rơ moóc, xe kéo xe khác |
40 |
50 |
Trường hợp điều kiện thời tiết không bình thường (trời mưa, đường trơn ướt, sương mù), địa hình miền núi người lái xe phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp, thấp hơn tốc độ tối đa quy định tại Bảng 2.
Điều 9. Tốc độ của xe cơ giới lưu hành trên Quốc lộ qua khu vực nội thành, nội thị:
1. Trên các đoạn Quốc lộ qua nội thành, nội thị có quy mô thiết kế từ 4 làn xe cơ giới trở lên, có dải phân cách giữa, khi không có biển báo "Tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ tối đa quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Tốc độ
tối đa cho phép phương tiện cơ giới
đường bộ lưu hành
trên các đoạn Quốc lộ qua nội thành, nội
thị có quy mô thiết kế
từ 4 làn xe cơ giới trở lên, có dải phân cách
giữa
Loại phương tiện cơ
giới đường bộ |
Tốc độ tối đa (km/h) |
Xe con, xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi |
60 |
Xe tải có tải trọng dưới 3500 kg, xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi |
50 |
Xe tải có tải trọng từ 3500 kg trở lên, xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi |
45 |
Xe mô tô 2 - 3 bánh, xe gắn máy, xe sơ mi rơ moóc, xe kéo rơ moóc, xe kéo xe khác |
40 |
2. Trên các đoạn tuyến Quốc lộ theo địa giới hành chính nằm trong khu vực nội thành, nội thị nhưng thực tế chưa đô thị hoá, hai bên hành lang an toàn đường bộ thông thoáng, dân cư ven đường thưa thớt, tầm nhìn không bị che khuất hoặc các đoạn tuyến Quốc lộ đã xây dựng mới để tránh trung tâm các đô thị (sau đây gọi là tuyến tránh) được áp dụng tốc độ tối đa cho phép đối với đường ngoại thành, ngoại thị và đường ngoài đô thị quy định tại Bảng 2. Cục Đường bộ Việt Nam chủ động phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ các điều kiện thực tế ở từng đô thị cụ thể để hướng dẫn đặt biển báo "Tốc độ tối đa cho phép" trên các đoạn tuyến Quốc lộ này (trừ tuyến tránh).
Điều 10. Ở nơi có biển báo "Tốc độ tối đa cho phép", trừ đường cao tốc mà số ghi trên biển báo lớn hơn tốc độ tối đa quy định tại Bảng 1 Điều 7, Bảng 2 Điều 8 và Bảng 3 Điều 9 Quy định này thì người lái xe chỉ được điều khiển phương tiện lưu hành với tốc độ tối đa quy định tại Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3 nêu trên.
Điều 11. Tốc độ lưu hành trên đường đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lôi, xe xích lô máy, xe ba gác máy và các loại xe khác hiện đang được phép hoạt động trong phạm vi địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng không được vượt quá 30km/h.
III. TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC
XE CƠ GIỚI
LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 12. Khi điều khiển xe lưu hành trên đường cao tốc, người lái xe không được điều khiển phương tiện chạy vượt quá tốc độ tối đa cho phép và thấp dưới tốc độ tối thiểu quy định đối với từng đường, làn đường được ghi trên biển báo hoặc sơn kẻ trên mặt đường.
Điều 13. Trên làn đường cao tốc, trừ làn nhập và làn tách dòng, người lái xe phải luôn duy trì khoảng cách an toàn với xe đang chạy phía trước. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với tốc độ quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Khoảng cách an toàn
tối thiểu giữa các phương tiện cơ
giới
đang lưu hành trên đường bộ
Tốc độ lưu hành (km/h) |
Khoảng cách an toàn tối thiếu (m) |
Đến 60 |
30 |
Trên 60 đến 70 |
35 |
Trên 70 đến 80 |
45 |
Trên 80 đến 90 |
55 |
Trên 90 đến 100 |
65 |
Trên 100 đến 110 |
75 |
Trên 110 đến 120 |
90 |
Trường hợp điều kiện thời tiết không bình thường (trời mưa, đường trơn ướt, sương mù), thì người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn tối thiểu quy định tại Bảng 4 Điều này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Cục Đường bộ Việt
Điều 15. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và lắp đặt đầy đủ các báo hiệu về tốc độ và khoảng cách, đặc biệt là biển báo hiệu bắt đầu "Khu đông dân cư" hoặc hết "Khu đông dân cư" theo quy định của Điều lệ Báo hiệu đường bộ.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính và lực lượng kiểm soát giao thông phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.