Quyết định 36/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 36/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 36/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
36/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẶT TÊN
HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Mỗi tuyến đường
bộ thuộc mạng lưới đường bộ hiện có hoặc theo quy
hoạch đều phải được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định.
2. Các tuyến đường
bộ xây dựng mới phải được đặt tên hoặc số hiệu theo
quy định tại Quyết định này ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình.
3. Các tuyến đường
thuộc hệ thống quốc lộ, đường đô thị, đường chuyên dùng đã đặt tên hoặc số hiệu
được giữ nguyên; trong trường hợp cần thiết, việc đặt lại tên hoặc số hiệu phải
trên nguyên tắc không xáo trộn gây khó khăn cho sự nhận biết của người dân và
công tác quản lý cầu đường.
4. Các tuyến đường
thuộc hệ thống đường tỉnh đã đặt số hiệu hoặc đường huyện, đường xã đã đặt tên
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải thì được giữ nguyên; các tuyến đường
tỉnh đặt tên hoặc số hiệu chưa theo quy định thì phải đặt lại tên hoặc số hiệu
theo đúng quy định tại Quyết định này.
5. Trường hợp đường
đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô
thị và tên hoặc số hiệu của quốc lộ.
6. Đối với đường đi
trùng nhau ngoài quy định tại khoản 5 Điều này và khoản 4 Điều 2 Quyết định này
thì việc đặt tên hoặc số hiệu theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu thuộc cùng
một hệ thống đường thì sử dụng tên hoặc số hiệu của
đường có cấp kỹ thuật cao hơn;
b) Nếu thuộc nhiều
hệ thống đường khác nhau thì sử dụng tên hoặc số hiệu
của đường thuộc hệ thống đường có cấp quản lý cao hơn.
Điều 2. Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
1. Đối với hệ thống
quốc lộ:
a) Khi đặt tên gồm
chữ "Đường" kèm theo tên danh nhân, người có công hoặc
tên địa danh hoặc tên theo tập quán.
b) Khi đặt số hiệu
gồm chữ viết tắt hệ thống quốc lộ (QL), dấu chấm (.), số tự nhiên; trường hợp
đặt số hiệu nhiều quốc lộ cùng một số tự nhiên thì đặt
kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z, trừ quốc lộ đầu tiên.
2. Đối với các hệ
thống đường địa phương:
a) Khi đặt tên gồm
chữ "Đường" kèm theo tên danh nhân, người có công hoặc
di tích lịch sử, sự kiện lịch sử-văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán.
b) Khi đặt số hiệu
đường tỉnh gồm chữ viết tắt hệ thống đường tỉnh (ĐT), dấu chấm (.), số tự nhiên
gồm 3 chữ số quy định tại Quyết định này (Phụ lục); trường hợp đường tỉnh hết
số hiệu quy định thì sử dụng số hiệu đường tỉnh theo quy định kèm thêm một chữ
cái, lần lượt từ B đến Z để đặt số hiệu.
c) Số hiệu đường
tỉnh qua nhiều tỉnh thì đặt theo số hiệu đường quy
định cho tỉnh có điểm đầu. Cách xác định điểm đầu, điểm cuối theo
hướng Bắc -
d) Trường hợp tách
tỉnh mà đường tỉnh đã có đi qua địa phận hai tỉnh mới hoặc trường hợp nhập tỉnh
mà đường tỉnh đã có đi trong địa phận tỉnh mới thì tên
hoặc số hiệu đường, điểm đầu, điểm cuối của đường tỉnh vẫn được giữ nguyên
đ) Khi đặt số hiệu
đường đô thị, đường huyện thì cách đặt tương tự như quy định việc đặt số hiệu
cho đường tỉnh; riêng số tự nhiên gồm hai chữ số từ 01 đến 99; trường hợp đường
đô thị, đường huyện hết số hiệu quy định thì sử dụng số hiệu đường đô thị,
đường huyện theo quy định kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z để đặt số
hiệu và chữ viết tắt của hệ thống đường được quy định như sau:
- Chữ viết tắt hệ
thống đường đô thị là ĐĐT;
- Chữ viết tắt hệ
thống đường huyện là ĐH.
e) Khi đặt tên đường
xã gồm chữ "Đường" kèm theo tên địa danh hoặc tên theo
tập quán; không đặt tên đường xã theo số hiệu.
3. Đối với đường cao
tốc:
a) Khi đặt tên gồm
chữ "Đường", chữ viết tắt của cao tốc là CT và kèm theo
tên danh nhân, người có công hoặc di tích lịch sử, sự kiện lịch sử-văn hóa, tên
địa danh;
b) Khi đặt số hiệu
gồm chữ viết tắt của cao tốc là CT, dấu chấm (.), số tự nhiên gồm hai chữ số từ
01 đến 99; trường hợp đặt số hiệu nhiều đường cao tốc cùng một số tự nhiên thì
đặt kèm thêm một chữ cái, lần lượt từ B đến Z, trừ đường cao tốc đầu tiên.
4. Đối với đường bộ
của mạng lưới đường bộ Việt Nam tham gia vào mạng lưới đường bộ ASEAN hoặc
đường bộ Xuyên á hoặc mạng đường bộ quốc tế khác thì phải sử dụng cùng lúc cả
tên hoặc số hiệu theo quy định tại Quyết định này và tên hoặc số hiệu đường bộ
ASEAN hoặc đường bộ Xuyên á hoặc mạng đường bộ quốc tế khác theo thỏa thuận
giữa Việt Nam với các quốc gia có liên quan.
5. Đối với đường
chuyên dùng: khi đặt số hiệu đường cho đường chuyên dùng thì
cách đặt tương tự
Điều 3. Thẩm quyền đặt tên hoặc số hiệu
1. Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đặt tên đường thuộc hệ thống đường đô thị,
đường tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đặt số hiệu đường thuộc hệ thống đường đô
thị, đường tỉnh, đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống đường huyện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện đặt tên đường thuộc hệ thống đường xã.
4. Tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng đặt số hiệu đường thuộc hệ thống
đường chuyên dùng theo nội dung trong văn bản đã thỏa thuận với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền khi lập dự án.
5. Cơ quan quản lý
nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đặt tên hoặc số hiệu
đường bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 136/QLTC-GT ngày 18 tháng 02
năm 1985 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định đặt số hiệu đường bộ.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh văn phòng, Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 36
/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mã số quy định
đặt số hiệu đường tỉnh theo đơn vị hành chính:
TT |
Tên đơn vị hành chính |
Số hiệu |
TT |
Tên đơn vị hành chính |
Số hiệu |
1 |
Tỉnh Sơn La |
101-125 |
33 |
Thành phố Đà Nẵng |
601-605 |
2 |
Tỉnh Lai Châu |
126-138 |
34 |
Tỉnh Quảng |
606-620 |
3 |
Tỉnh Điện Biên |
139-150 |
35 |
Tỉnh Quảng Ngãi |
621-628 |
4 |
Tỉnh Lào Cai |
151-162 |
36 |
Tỉnh Bình Định |
629-640 |
5 |
Tỉnh Yên Bái |
163-175 |
37 |
Tỉnh Phú Yên |
641-650 |
6 |
Tỉnh Hà Giang |
176-184 |
38 |
Tỉnh Khánh Hoà |
651-660 |
7 |
Tỉnh Tuyên Quang |
185-199 |
39 |
Tỉnh Gia Lai |
661-670 |
8 |
Tỉnh Cao Bằng |
201-225 |
40 |
Tỉnh Kon Tum |
671-680 |
9 |
Tỉnh Lạng Sơn |
226-250 |
41 |
Tỉnh Đăk Nông |
681-686 |
10 |
Tỉnh Bắc Kạn |
251-260 |
42 |
Tỉnh Đăk Lăk |
687-699 |
11 |
Tỉnh Thái Nguyên |
261-275 |
43 |
Tỉnh Ninh Thuận |
701-710 |
12 |
Tỉnh Bắc Ninh |
276-287 |
44 |
Tỉnh Bình Thuận |
711-720 |
13 |
Tỉnh Bắc Giang |
288-299 |
45 |
Tỉnh Lâm Đồng |
721-740 |
14 |
Tỉnh Vĩnh Phúc |
301-312 |
46 |
Tỉnh Bình Dưương |
741-750 |
15 |
Tỉnh Phú Thọ |
313-325 |
47 |
Tỉnh Bình Phước |
751-760 |
16 |
Tỉnh Quảng Ninh |
326-350 |
48 |
Tỉnh Đồng Nai |
761-780 |
17 |
Thành phố Hải Phòng |
351-375 |
49 |
Tỉnh Tây Ninh |
781-799 |
18 |
Tỉnh Hưưng Yên |
376-387 |
50 |
TP. Hồ Chí Minh |
801-815 |
19 |
Tỉnh Hải Dưương |
388-399 |
51 |
Tỉnh Long An |
816-840 |
20 |
Thành phố Hà Nội |
401-410 |
52 |
Tỉnh Đồng Tháp |
841-860 |
21 |
Tỉnh Hà Tây |
411-430 |
53 |
Tỉnh Tiền Giang |
861-880 |
22 |
Tỉnh Hoà Bình |
431-450 |
54 |
Tỉnh Bến Tre |
881-899 |
23 |
Tỉnh Thái Bình |
451-475 |
55 |
Tỉnh Vĩnh Long |
901-910 |
24 |
Tỉnh Ninh Bình |
476-483 |
56 |
Tỉnh Trà Vinh |
911-915 |
25 |
Tỉnh |
484-490 |
57 |
Thành phố Cần Thơ |
916-924 |
26 |
Tỉnh Hà |
491-499 |
58 |
Tỉnh Hậu Giang |
925-931 |
27 |
Tỉnh Thanh Hoá |
501-530 |
59 |
Tỉnh Sóc Trăng |
932-940 |
28 |
Tỉnh Nghệ An |
531-545 |
60 |
Tỉnh An Giang |
941-960 |
29 |
Tỉnh Hà Tĩnh |
546-557 |
61 |
Tỉnh Kiên Giang |
961-975 |
30 |
Tỉnh Quảng Bình |
558-570 |
62 |
Tỉnh Bạc Liêu |
976-982 |
31 |
Tỉnh Quảng Trị |
571-588 |
63 |
Tỉnh Cà Mau |
983-990 |
32 |
Tỉnh Thừa Thiên-Huế |
589-599 |
64 |
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
991-999 |
2. Ví dụ về cách đặt số hiệu cho các hệ thống đường địa phương:
a) Đối với hệ thống
đường tỉnh (ĐT):
Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy định chung
- ĐT là ký hiệu viết
tắt của tên hệ thống đường tỉnh;
- x
là số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Quyết định này;
Đường thuộc hệ thống đường tỉnh Sơn La được đặt theo
số hiệu theo quy định tại Quyết định này từ 101 đến 125, nhưng tỉnh Sơn La có
26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125 thì hết số hiệu mà vẫn còn
tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu thì
tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120)
b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):
Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy định
chung
- ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường huyện;
- x là số số thứ tự của các tuyến đường huyện
thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt đường nối từ
ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11 nằm trên địa
bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH.11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
Tên đường xã đặt tên theo quy định chung
- A là tên đường được đặt theo địa danh hoặc theo
tập quán;
Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình;
Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị (ĐĐT):
Tên đường đô thị đặt theo số hiệu quy định
chung
- ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường đô thị;
- x là số số thứ tự của các tuyến đường đô thị
thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);
Thị xã Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình: theo quy
hoạch có 15 tuyến đường đô thị. Tên đường đô thị đặt theo
số hiệu của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; …; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng (ĐCD):
Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu quy
định chung
- ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường chuyên dùng;
- x là số số thứ tự của các tuyến đường chuyên
dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);
Tỉnh Bình Dương: theo quy hoạch có 5 tuyến
đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số
hiệu của tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; …; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc
hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường
ASEAN (AH):
QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐH.x-AH.y
Trong đó:
x- là tên hoặc số hiệu đường trong nước;
y- là tên hoặc số hiệu đường ASEAN.