Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2)
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Giao thông | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Công an | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô.
Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN
Số: /2024/TT-BCA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO 2
THÔNG TƯ
Quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách, bến xe hàng, các đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe của xe ô tô trong phạm vi toàn quốc.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thiết bị giám sát hành trình: là thiết bị điện tử được gắn trực tiếp trên xe ô tô có chức năng truyền tải những thông tin xác định hành trình xe chạy, tốc độ, thông tin lái xe, thông tin về số lần và thời gian dừng đỗ của xe truyền về máy chủ trong suốt quá trình lưu thông của xe. Thiết bị giám sát hành trình có hai loại, gồm: Thiết bị giám sát hành trình không có hình ảnh và thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera.
2. Thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe: là thiết bị điện tử được gắn trực tiếp bên trong buồng lái xe ô tô để ghi nhận video, hình ảnh, âm thanh có liên quan đến người lái xe và truyền về máy chủ trong suốt quá trình lưu thông của xe.
3. Hệ thống thông tin: là tập hợp các thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dùng để thu nhận, quản lý, khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình.
4. Dữ liệu: là tập hợp các thông tin có cấu trúc được truyền từ thiết bị giám sát hành trình về máy chủ dịch vụ và từ máy chủ dịch vụ truyền về Cục Cảnh sát giao thông.
5. Máy chủ dịch vụ: là máy chủ của đơn vị vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện việc tiếp nhận dữ liệu truyền về từ thiết bị giám sát hành trình và có nhiệm vụ truyền các dữ liệu bắt buộc về Cục Cảnh sát giao thông theo quy định.
6. Đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe của xe ô tô (sau đây gọi dung là đơn vị cung cấp dịch vụ): là đơn vị tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác, tổng hợp, phân tích và lưu trữ dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải.
Chương II
CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU TỪ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE Ô TÔ
Điều 4. Quy định về cung cấp dữ liệu
1. Yêu cầu về cung cấp dữ liệu: dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe.
a) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số xe; trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu giám sát hành trình.
b) Dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được cập nhật liên tục các thông tin bao gồm: tốc độ, thời gian, tọa độ, tuyến đường đã di chuyển, số lần và thời gian dừng đỗ của xe gắn liền với hoạt động của người lái xe.
2. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được truyền về máy chủ dịch vụ với tần suất không quá 30 giây trên một lần khi xe chạy và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng không hoạt động (khi xe dừng, đỗ để nghỉ trên hành trình, xe chờ vào nốt xếp khách tại các bến xe đối với tuyến cố định).
3. Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe từ máy chủ dịch vụ phải được truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu;
b) Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe được truyền thông qua máy chủ dịch vụ về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường;
4. Máy chủ dịch vụ và máy chủ Cục Cảnh sát giao thông tham gia việc truyền, nhận dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được đồng bộ với thời gian chuẩn Quốc gia.
5. Dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, không được sửa chữa và làm sai lệch dữ liệu trước hoặc trong khi truyền.
Điều 5. Quy định về phương pháp xác định vi phạm
1. Các vi phạm về tốc độ xe chạy, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày, vi phạm về truyền dữ liệu được tính toán, xác định theo một phương pháp thống nhất trên máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông.
2. Xác định vi phạm tốc độ xe chạy
Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán tốc độ vi phạm theo tốc độ giới hạn dựa trên biển báo hoặc khu vực hạn chế tốc độ để phục vụ cho việc giám sát và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Xác định vi phạm thời gian lái xe liên tục
Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán thời gian lái xe liên tục, thời gian dừng nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục, thời gian lái xe trong ngày và thời gian lái xe trong tuần của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ để phục vụ cho việc giám sát và xử lý vi phạm theo quy định.
4. Vi phạm không truyền dữ liệu được xác định khi phương tiện có sự dịch chuyển về vị trí so với vị trí được ghi nhận tại thời điểm bắt đầu ngừng truyền dữ liệu và không có dữ liệu trong khoảng thời gian phương tiện di chuyển giữa hai vị trí.
Điều 6. Quy định sử dụng dữ liệu
1. Việc khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe được khai thác, sử dụng để phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải; quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải; phục vụ nghiên cứu khoa học và công tác khác.
3. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên môi trường mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
4. Các thông tin tổng hợp về vi phạm được ghi nhận qua thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái lái xe trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 7. Phân cấp quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý hệ thống thông tin thống nhất trong phạm vi cả nước, tổng hợp dữ liệu đầu vào được truyền về từ đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ để phân tích theo các chỉ tiêu:
a) Tổng số lần và hành vi vi phạm của từng xe theo ngày, tháng, năm;
b) Tổng số lần vi phạm của xe theo từng hành vi vi phạm;
c) Tổng số lần vi phạm/1.000 km của từng xe, từng đơn vị kinh doanh vận tải và từng Sở Giao thông vận tải;
d) Tỷ lệ tổng số km vi phạm/tổng km xe chạy (tính theo %);
đ) Tổng hợp các xe có vi phạm quá tốc độ cao nhất;
e) Tổng hợp các đơn vị kinh doanh vận tải có tổng số lần vi phạm/1.000 km cao nhất;
g) Tỷ lệ người lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày trên số ngày xe hoạt động;
h) Số lần và thời gian không truyền dữ liệu trong tháng của từng đơn vị kinh doanh vận tải;
i) Tổng hợp tình hình vi phạm theo từng tuyến đường và theo các thời điểm khác nhau.
2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc khai thác, quản lý dữ liệu về biển số xe, trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), tên đơn vị kinh doanh vận tải và các dữ liệu vi phạm về hành trình, tốc độ xe chạy, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày của từng đơn vị kinh doanh vận tải thông qua tài khoản đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để truy cập vào hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông.
3. Cục Cảnh sát giao thông, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chia sẻ dữ liệu định danh và dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe theo phân cấp cho Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tài và các đơn vị cung cấp dịch vụ được ủy quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông
1. Tham mưu Bộ Công an quyết định việc đầu tư, xây dựng hệ thống thông tin, quản lý, nâng cấp, bảo trì trang thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dữ liệu của hệ thống thông tin, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
2. Xây dựng phần mềm để tiếp nhận, tổng hợp, phân tích dữ liệu được truyền từ các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị cung cấp dịch vụ. Cảnh báo trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông để các đơn vị khai thác dữ liệu thiết bị giám sát hành trình biết các trường hợp không nhận được dữ liệu từ 30 phút trở lên hoặc các sự cố về đường truyền hoặc máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông.
3. Đảm bảo tính liên tục, chính xác các thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên hệ thống thông tin khi cung cấp cho các cơ quan, đơn vị khai thác và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu cung cấp.
4. Cung cấp tài khoản truyền dữ liệu theo phân cấp cho các đơn vị quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
5. Hướng dẫn cụ thể về phương thức, quy trình thực hiện việc truyền dữ liệu, khai thác, sử dụng dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
6. Khai thác, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
7. Bố trí cán bộ theo dõi, vận hành hệ thống thông tin, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
8. Lưu trữ trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông về dữ liệu tổng hợp lỗi vi phạm của các phương tiện tối thiểu là 03 năm; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống thông tin.
9. Thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền và cung cấp nội dung, hành vi vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
10. Công bố dữ liệu về tọa độ, chiều của các biển báo tốc độ, khu vực hạn chế tốc độ trên các tuyến quốc lộ, đường cao tốc.
11. Tổng hợp, phân tích dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội và báo cáo Bộ Công an theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe được phân cấp.
2. Thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền và cung cấp nội dung, hành vi vi phạm cho các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Tiếp nhận nội dung, hành vi vi phạm và các thông tin liên quan đến phương tiện, người lái xe do Cục Cảnh sát giao thông chuyển đến để xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đấu tranh phòng chống tội phạm hoặc thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Cục Cảnh sát giao thông.
4. Phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
5. Đề nghị Sở Giao thông vận tải chấn chỉnh, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải; đánh giá đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương trong việc chấp hành các quy định về quản lý vận tải.
6. Kiểm tra, cập nhật, đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu.
7. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy cập hệ thống thông tin, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Công an.
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và bến xe hàng
1. Đầu tư, bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dữ liệu đặt tại đơn vị đảm bảo tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Cục Cảnh sát giao thông.
2. Truyền dẫn chính xác, đầy đủ dữ liệu về Cục Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
3. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu truyền về Cục Cảnh sát giao thông.
4. Bố trí cán bộ để theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để phục vụ công tác quản lý, điều hành của đơn vị; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số xe, trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), loại hình kinh doanh vận tải, họ tên lái xe, số giấy phép lái xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 01 năm.
6. Bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo mật cho hệ thống thông tin từ thiết bị giám sát hành trình tại đơn vị và trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông.
7. Xử lý trách nhiệm quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên quan theo quy định; xử lý kịp thời lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ
1. Đầu tư, bảo trì trang thiết bị, phần mềm cung cấp và truyền dữ liệu theo đúng hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh vận tải để đảm bảo tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Cục Cảnh sát giao thông.
2. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch các thông tin, dữ liệu truyền về Cục Cảnh sát giao thông; đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu của các đơn vị kinh doanh vận tải do mình cung cấp.
3. Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hành ảnh người lái xe cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu cung cấp và truyền về Cục Cảnh sát giao thông.
4. Xây dựng phần mềm khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe để đơn vị kinh doanh vận tải khai thác, quản lý phương tiện, lái xe.
5. Có phương án bảo đảm thay thế khi thiết bị lắp trên phương tiện vận tải bị hỏng hoặc đang sửa chữa nhằm đảm bảo dữ liệu của phương tiện không bị gián đoạn trong suốt quá trình hoạt động vận tải (trừ trường hợp phương tiện đang hoạt động vận tải nhưng chưa kết thúc hành trình).
6. Có trách nhiệm cảnh báo các thiết bị không truyền dữ liệu trên phần mềm khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình.
Chương IV
VẬN HÀNH, BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE
Điều 12. Vận hành hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
1. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được lắp đặt tại Trung tâm thông tin chỉ huy Cục Cảnh sát giao thông phải được bảo đảm hoạt động liên tục để truyền dẫn, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
2. Khi vận hành hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phải đảm bảo kiểm soát sự thay đổi của phiên bản phần mềm, cấu hình phần cứng, quy trình vận hành: ghi chép lại các thay đổi; lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra, thử nghiệm sự thay đổi, báo cáo kết quả và phải được phê duyệt trước khi áp dụng chính thức. Có phương án dự phòng cho việc phục hồi hệ thống trong trường hợp thực hiện thay đổi không thành công hoặc gặp các sự cố không có khả năng dự tính trước.
3. Người được giao nhiệm vụ vận hành hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phải kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị, đường truyền và hệ thống; phải ghi sổ theo dõi việc vận hành hệ thống giám sát giao thông và báo cáo ngay các sự cố của các thiết bị cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị.
Điều 13. Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
1. Bảo trì hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
a) Đơn vị quản lý hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe tổ chức vận hành, duy trì hoạt động của thiết bị, đường truyền;
b) Thiết bị của hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe bị hư hỏng phải được sửa chữa kịp thời. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương được giao quản lý, vận hành hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe có thẩm quyền quyết định việc sửa chữa các thiết bị của hệ thống.
Thiết bị của hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đang sử dụng mà bị hư hỏng phải được xử lý, sửa chữa kịp thời để bảo đảm cho hệ thống hoạt động an toàn, liên tục;
c) Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe bị hư hỏng nặng, cần phải sửa chữa lớn, đơn vị được giao vận hành phải kiểm tra, đánh giá tình trạng hư hỏng của từng chi tiết, thiết bị, xác định khối lượng vật tư, chi tiết, thiết bị cần thay thế, sửa chữa báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (đối với Công an địa phương), Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (đối với đơn vị thuộc Cục Cảnh sát giao thông) quyết định việc sửa chữa, thay thế. Trường hợp thiết bị của hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe bị hư hỏng nặng mà không thể khôi phục được thì phải thay thế bằng thiết bị mới; các thiết bị thay thế mới này phải bảo đảm đúng chủng loại, chất lượng theo thiết kế; phải có tính năng, thông số kỹ thuật tương đương hoặc cao hơn nhưng phải bảo đảm sự tương thích, đồng bộ với các thiết bị khác được kết nối trong hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
2. Các đơn vị được giao quản lý hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe có trách nhiệm:
a) Các thiết bị xử lý tại trung tâm, phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông; hệ thống truyền dữ liệu phải được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng 01 lần;
b) Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, phải có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.
3. Việc bảo dưỡng, bảo trì hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phải được thực hiện do các đơn vị trong ngành Công an; trường hợp các đơn vị trong ngành Công an không bảo dưỡng, sửa chữa được thì đơn vị quản lý hệ thống giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe có thể lựa chọn đơn vị ngoài ngành Công an thực hiện, nhưng phải được giám sát chặt chẽ, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống giám sát hành trình.
Chương V
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Những quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Lương Tam Quang |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!