Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Lốp hơi xe mô tô, xe gắn máy
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Quy chuẩn Việt Nam
Lĩnh vực: | Giao thông | Loại dự thảo: | Quy chuẩn Việt Nam |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Giao thông Vận tải | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với lốp hơi (sau đây gọi tắt là lốp) dùng cho các loại xe mô tô, xe gắn máy (nhóm L).
Tải Quy chuẩn Việt Nam
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA | QCVN 36:2024/BGTVT |
DỰ THẢO
08/08/2024
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ LỐP HƠI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
National technical regulation
on pneumatic tyres of motorcycles and mopeds
1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với lốp hơi (sau đây gọi tắt là lốp) dùng cho các loại xe mô tô, xe gắn máy (nhóm L).
Quy chuẩn không áp dụng cho các loại lốp được thiết kế dành riêng cho xe địa hình, có ký hiệu NHS (không chạy trên đường cao tốc) và các loại lốp được thiết kế dành riêng cho xe đua.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với lốp xe mô tô, xe gắn máy phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh.
1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu lốp, sản xuất lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với lốp.
1.3 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1 Kiểu lốp (type of tyre): Các lốp được coi là cùng kiểu nếu không có sự khác nhau về:
1.3.1.1 Tên cơ sở sản xuất (The manufacturer’s name);
1.3.1.2 Ký hiệu kích cỡ lốp (tyre-size designation);
1.3.1.3 Loại sử dụng (Category of use): (loại thông thường: dùng để đi trên đường thông thường; lốp đi trên tuyết, lốp xe gắn máy, lốp đi trên mọi địa hình (AT), lốp đặc biệt: dùng để đi trên đường thông thường và địa hình);
1.3.1.4 Cấu trúc (structure): (lớp mành chéo hoặc nghiêng, đai chéo, hướng tâm);
1.3.1.5 Ký hiệu cấp tốc độ (Speed category symbol);
1.3.1.6 Chỉ số khả năng chịu tải (Load-capacity index);
1.3.1.7 Mặt cắt ngang của lốp (Tyre cross-section).
1.3.2 Cơ sở sản xuất (Manufacturer): là cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm trước Cơ quan chứng nhận về việc chứng nhận kiểu và việc đảm bảo sự phù hợp trong sản xuất.
1.3.3 Tên thương hiệu/nhãn hiệu (Brand name/trademark): có nghĩa là sự nhận dạng thương hiệu hoặc nhãn hiệu do nhà sản xuất lốp xác định và được đánh dấu trên (các) thành bên của lốp. Tên thương hiệu/nhãn hiệu có thể giống với tên thương hiệu của nhà sản xuất.
1.3.4 Mô tả thương hiệu/tên thương mại (Trade description/commercial name) có nghĩa là nhận dạng của một loại lốp do nhà sản xuất lốp đưa ra. Nó có thể trùng với tên thương hiệu/nhãn hiệu.
1.3.5 Cấu trúc của lốp (structure of a tyre) là Các đặc tính kỹ thuật của xương lốp. Bao gồm các loại cấu trúc sau:
1.3.5.1 Lớp mành chéo hoặc nghiêng (Diagonal or bias ply): Dạng cấu trúc lốp, trong đó những sợi mành kéo dài tới mép lốp và làm thành các góc so le hầu như nhỏ hơn 900 so với đường tâm của hoa lốp;
1.3.5.2. Đai chéo (bias belted): Dạng cấu trúc lốp, trong đó những lớp mành kéo dài tới mép lốp và tạo thành các góc so le hầu như nhỏ hơn 90° so với đường tâm của hoa lốp, cấu trúc được giới hạn bởi một đai gồm một hoặc nhiều lớp mành có vật liệu không giãn;
1.3.5.3 Lớp mành hướng tâm ("Radial" or "radial-ply"): Dạng cấu trúc lốp, trong đó những sợi mành kéo dài tới mép lốp và làm thành một góc 90o so với đường tâm của hoa lốp, xương lốp được giữ ổn định chủ yếu bằng một đai bao quanh không dãn.
1.3.6 Gia cường (Reinforced): lốp được thiết kế để tăng khả năng chịu tải ở áp suất bơm hơi lớn hơn so với khả năng chịu tải của lốp tiêu chuẩn tương ứng ở áp suất bơm hơi tiêu chuẩn.
1.3.7 Mép lốp (bead): Bộ phận của lốp có hình dáng và cấu trúc sao cho lắp vừa với vành và giữ được lốp với vành khi lắp.
1.3.8 Sợi mành (cord): Những sợi dây tạo nên cấu trúc lớp mành trong lốp.
1.3.9 Lớp mành (ply): Một lớp những sợi mành song song được phủ cao su.
1.3.10 Xương lốp (carcass): Bộ phận của lốp chịu tải khi lốp được bơm căng nhưng không phải là hoa lốp và các thành bên bằng cao su.
1.3.11 Hoa lốp (tread): Bộ phận của lốp tiếp xúc với mặt đường, bảo vệ xương lốp tránh khỏi những hư hỏng cơ học và góp phần vào sự bám của lốp với mặt đường.
1.3.12 Thành bên (side wall): Bộ phận nằm giữa hoa lốp và mép lốp.
1.3.13 Đường rãnh trên hoa lốp (tread groove): Rãnh giữa các gân hoặc các gờ liền kề của hoa lốp.
1.3.14 Đường rãnh chính (principal groove): Các rãnh rộng ở trung tâm của hoa lốp.
1.3.15 Chiều rộng mặt cắt ngang S (section width S): Khoảng cách theo đường thẳng giữa phần bên ngoài của các vách bên của lốp đã được bơm, không bao gồm các phần nhô do sự ghi nhãn, các dải, sọc trang trí hoặc bảo vệ.
1.3.16 Chiều rộng toàn bộ (overall width): Khoảng cách theo đường thẳng giữa phần bên ngoài của các thành bên của lốp đã được bơm căng, bao gồm các dải hoặc sọc trang trí, bảo vệ hoặc nhãn in nổi trên lốp. Trong trường hợp lốp có hoa lốp rộng hơn chiều rộng mặt cắt ngang, chiều rộng toàn bộ lốp tương ứng với chiều rộng hoa lốp.
1.3.17 Chiều cao mặt cắt ngang H (section height H): Khoảng cách bằng một nửa của hiệu số giữa đường kính ngoài của lốp và đường kính danh nghĩa của vành.
1.3.18 Tỉ lệ mặt cắt danh nghĩa Ra (nominal aspect ratio Ra): Trị số bằng một trăm lần thương số của phép chia chiều cao mặt cắt ngang (H) cho chiều rộng danh nghĩa của mặt cắt ngang (S1), cả hai kích thước đều được đo theo cùng đơn vị.
Hình 1. Mặt cắt ngang của lốp
1.3.19 Đường kính ngoài D (outer diameter D): Đường kính toàn bộ của lốp mới đã được bơm căng.
1.3.20 Ký hiệu kích cỡ lốp (tyre - size designation):
các ký hiệu kích cỡ lốp được liệt kê trong cột đầu tiên của các bảng trong Phụ lục B của Quy chuẩn này và đối với các cỡ lốp khác, ký hiệu kích cỡ lốp thể hiện như sau:
1.3.20.1 Chiều rộng danh nghĩa của mặt cắt ngang (S1) được thể hiện bằng milimét
1.3.20.2. Tỉ lệ mặt cắt ngang danh nghĩa (Ra)
1.3.20.3 Một số ký hiệu về cấu trúc của lốp như sau:
1.3.20.3.1 Ký hiệu “-“ hoặc “D” là cấu trúc lốp mành chéo hoặc nghiêng;
1.3.20.3.2 Ký hiệu “B” là cấu trúc chéo có đai;
1.3.20.3.3 Ký hiệu “R” là cấu trúc mành hướng tâm;
1.3.20.3.4 Phía trước ký hiệu cấu trúc lốp có mã chữ “V” dành cho lốp phù hợp với tốc độ tối đa trên 240 km/h nhưng dưới 270 km/h và mã chữ “Z” dành cho lốp phù hợp với tốc độ tối đa 270 km/h hoặc cao hơn; trong trường hợp này, dấu hiệu cấu trúc là "-" đối với lốp đai chéo (bias-ply) có thể được bỏ qua.
1.3.20.4 Ký hiệu đường kính danh nghĩa của vành (d) tương ứng với đường kính thể hiện cả bằng mã số (số dưới 100) và tính bằng giá trị tính bằng milimét (số trên 100).
1.3.20.4.1 Ký hiệu "d" đo bằng milimét được thể hiện bằng mã số nêu trong bảng 1.
Bảng 1 - Mã số của d
Kích thước tính bằng milimét
Mã số | Đường kính danh nghĩa của vành "d” |
4 | 102 |
5 | 107 |
6 | 152 |
7 | 178 |
8 | 203 |
9 | 229 |
10 | 254 |
11 | 279 |
12 | 305 |
13 | 330 |
14 | 356 |
15 | 381 |
16 | 406 |
17 | 432 |
18 | 457 |
19 | 483 |
20 | 508 |
21 | 533 |
22 | 559 |
23 | 584 |
1.3.20.5 Ký hiệu hậu tố "M/C" dành cho lốp được thiết kế cho xe mô tô; ký hiệu này là bắt buộc đối với lốp có đường kính vành danh nghĩa tương đương với mã 13 (330 mm) trở lên và ký hiệu này là tùy chọn đối với các cỡ lốp được liệt kê trong Phụ lục B.
1.3.21 Đường kính danh nghĩa của vành (d) (nominal rim diameter d): Đường kính của vành dùng để thiết kế lốp lắp trên đó.
1.3.22 Vành (rim): Bộ phận đỡ cụm lốp và săm hoặc lốp không săm và mép lốp tỳ trên đó.
1.3.23 Vành lý thuyết (theoretical rim): Vành có độ rộng bằng X lần chiều rộng danh nghĩa của mặt cắt ngang lốp. Giá trị X do nhà sản xuất lốp quy định.
1.3.24 Vành đo (measuring rim): Vành mà trên đó lốp được lắp vào để thực hiện các phép đo kích thước.
1.3.25 Vành thử (test rim): Vành mà trên đó lốp được lắp vào để thử.
1.3.26 Bong tróc (chunking): Sự tách rời của các mảnh cao su khỏi hoa lốp.
1.3.27 Bong sợi mành (cord separation): Sự tách rời của các sợi mành khỏi lớp phủ cao su của chúng.
1.3.28 Bong lớp mành (ply separation): Sự tách của các lớp mành liền kề nhau.
1.3.29 Bong hoa lốp (tread separation): Sự tách rời hoa lốp khỏi xương lốp.
1.3.30 Chỉ số khả năng chịu tải (load capacity index): Trị số tương ứng với tải trọng lớn nhất mà một lốp có thể chịu được ở tốc độ tương ứng với cấp tốc độ theo các điều kiện vận hành do nhà sản xuất lốp quy định. Chỉ số khả năng chịu tải và tải trọng tương ứng được nêu trong phụ lục A của quy chuẩn này.
1.3.31 Bảng khả năng chịu tải của lốp ở các tốc độ khác nhau (table of tyre load capacities at various speeds): Bảng trong phụ lục E, nêu rõ khả năng chịu tải khác nhau của một lốp khi sử dụng ở các tốc độ không tương ứng với chỉ số của cấp tốc độ danh nghĩa, bằng cách tham khảo khả năng chịu tải của lốp ở tốc độ định mức.
1.3.32 Cấp tốc độ (speed category): Tốc độ lớn nhất mà lốp có thể chịu được.
1.3.32.1 Cấp tốc độ được biểu thị bằng các ký hiệu quy định trong bảng 2.
Bảng 2 - Ký hiệu các cấp tốc độ
Ký hiệu cấp tốc độ | Tốc độ tương ứng (km/h) |
B | 50 |
F | 80 |
G | 90 |
J | 100 |
K | 110 |
L | 120 |
M | 130 |
N | 140 |
P | 150 |
Q | 160 |
R | 170 |
S | 180 |
T | 190 |
U | 200 |
H | 210 |
V | 240 |
W | 270 |
1.3.32.2 Lốp tương ứng với tốc độ tối đa trên 240 km/h nhưng dưới 270 km/h phải được nhận biết bằng mã chữ "V" và lốp phù hợp với tốc độ tối đa từ 270 km/h trở lên phải được nhận biết bằng mã chữ cái "Z". Mã chữ cái phải được đặt trong ký hiệu kích thước lốp phía trước các ký hiệu của cấu trúc lốp.
1.3.33 Lốp đi trên tuyết: Lốp có kiểu hoa lốp, kết cấu hoặc kết cấu hoa lốp được thiết kế chủ yếu để đạt được hiệu quả tốt hơn trong điều kiện bùn hoặc tuyết so với lốp thông thường xét về khả năng khởi động và kiểm soát chuyển động của xe.
1.3.34 Lốp đa năng "MST" (multiservice tyre): Là loại lốp thích hợp với điều kiện đường thông thường và trên địa hình đặc biệt.
1.3.35 Lốp xe gắn máy (moped tyre): Lốp được thiết kế cho phương tiện xe gắn máy (loại L1 và L2).
1.3.36 Lốp xe mô tô (motorcycle tyre): Lốp được thiết kế chủ yếu cho phương tiện xe mô tô (loại L3, L4 và L5). Tuy nhiên, các loại lốp này cũng có thể trang bị cho xe gắn máy (loại L1 và L2) và sơ mi rơ moóc và rơ moóc loại O1.
1.3.37 Mức chịu tải lớn nhất (maximum load rating): Tải trọng lớn nhất mà lốp có thể chịu được.
1.3.37.1 Với các tốc độ nhỏ hơn hoặc bằng 130 km/h, mức chịu tải lớn nhất không được vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị tải trọng tương ứng với chỉ số khả năng chịu tải của lốp được chỉ ra trong bảng "Sự biến đổi của khả năng chịu tải với tốc độ" (xem 1.3.27) trong phụ lục E và có xét đến ký hiệu cấp tốc độ của lốp và tốc độ thiết kế của xe mà lốp được lắp vào;
1.3.37.2 Với các tốc độ trên 130 km/h nhưng không quá 210 km/h, mức chịu tải lớn nhất không được vượt quá giá trị tải trọng tương ứng với chỉ số khả năng chịu tải của lốp;
1.3.37.3 Đối với lốp được phân loại có cấp tốc độ "V", có tốc độ trên 210 km/h nhưng không quá 240 km/h, mức tải trọng tối đa không được vượt quá phần trăm khối lượng tương ứng với chỉ số khả năng chịu tải của lốp được quy định trong bảng 3:
Bảng 3 - Mức chịu tải lớn nhất
Tốc độ lớn nhất (km/h) | Mức chịu tải lớn nhất (%) |
210 | 100 |
220 | 95 |
230 | 90 |
240 | 85 |
Tốc độ lớn nhất (km/h) | Mức chịu tải lớn nhất (%) |
240 | 85 |
250 | 80* |
260 | 75* |
270 | 70* |
*Áp dụng ở tốc độ tối đa do nhà sản xuất lốp quy định. Tốc độ tối đa này thấp hơn 270 km/h. |
1.3.37.5 Đối với lốp có ký hiệu loại tốc độ "W" và mã chữ "Z" được thiết kế cho tốc độ 270km/h trở lên, mức tải trọng tối đa không quá phần trăm khối lượng tương ứng với chỉ sổ khả năng chịu tải của lốp, được chỉ ra trong bảng dưới đây có liên quan đến khả năng tốc độc của xe gắn lốp:
Tốc độ lớn nhất (km/h) | Mức chịu tải lớn nhất (%) |
240 | 100* |
250 | 95* |
260 | 85* |
270 | 75 |
*Áp dụng ở tốc độ tối đa do nhà sản xuất lốp quy định. Tốc độ tối đa này thấp hơn 270 km/h. |
Đối với tốc độ vận hành tối đa trung gian, cho phép nội suy tuyến tính của định mức tải tối đa.
1.3.37.6 Với các tốc độ vượt quá 270 km/h, mức chịu tải lớn nhất không được vượt quá tải trọng do nhà sản xuất quy định, có xét đến tốc độ lớn nhất của lốp. Áp dụng nội suy tuyến tính mức chịu tải lớn nhất đối với các tốc độ trung gian giữa 270 km/h và tốc độ lớn nhất do nhà sản xuất lốp cho phép.
1.3.38 Lốp AT (mọi địa hình) (all terrain): là loại lốp có áp suất thấp được thiết kế chủ yếu cho các xe loại L6 và L7.
1.3.39 Mô tả sự liên hệ giữa tải trọng và tốc độ (Service description): là sự kết hợp giữa chỉ số khả năng chịu tải với ký hiệu cấp tốc độ (ví dụ: 72H).
1.3.40 Ký hiệu nhóm xe cơ giới (Classification of vehicles): Các ký hiệu về nhóm xe được định nghĩa trong TCVN 8658 “Phương tiện giao thông đường bộ - Ký hiệu nhóm xe cơ giới”.
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
Lốp phải được kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 dưới đây:
2.1 quy định về ký hiệu trên lốp
2.1.1 Các lốp đăng ký kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận phải có các ký hiệu trên ít nhất một thành bên của lốp:
2.1.1.1 Tên thương hiệu hoặc nhãn hiệu;
2.1.1.2 Biểu tượng thương hiệu hoặc tên thương mại.
2.1.1.3 Ký hiệu kích cỡ lốp;
2.1.1.4 Ký hiệu cấu trúc gồm một trong các loại như sau:
2.1.1.4.1 Lốp có lớp mành chéo hoặc nghiêng: ký hiệu bằng dấu nối “-“, hoặc ghi chữ “D” trước ký hiệu đường kính vành danh nghĩa;
2.1.1.4.2 Lốp đai chéo ký hiệu bằng chữ “B” trước ký hiệu đường kính vành danh nghĩa và có thêm chữ “BIAS-BELTED” trên thành lốp;
2.1.1.4.3 Lốp mành hướng tâm ký hiệu bằng chữ “R” trước ký hiệu đường kính vành và trên thành lốp có thể có từ “RADIAL”.
2.1.1.5 Mô tả sự liên hệ giữa tải trọng và tốc độ.
2.1.1.5.1 Lốp có tốc độ trên 240 km/h nhưng dưới 270 km/h và được xác định thêm bằng ký hiệu "V" trong ký hiệu kích cỡ lốp, Mô tả sự liên hệ giữa tải trọng và tốc độ phải được nằm trong ngoặc đơn và phải bao gồm chỉ số khả năng chịu tải tại tốc độ 210 km/h và ký hiệu cấp tốc độ;
2.1.1.5.2 Lốp tốc độ trên 270 km/h và được xác định bằng ký hiệu “Z” trong ký hiệu kích cỡ, Mô tả sự liên hệ giữa tải trọng và tốc độ phải được nằm trong ngoặc đơn và phải bao gồm chỉ số khả năng chịu tải tại tốc độ 240 km/h và ký hiệu cấp tốc độ.
2.1.1.6 Lốp không sử dụng săm phải có ký hiệu “TUBELESS”;
2.1.1.7 Lốp gia cường phải có ký hiệu “REINFORCED” hoặc “REINF”.
2.1.1.8 Thời gian sản xuất phải được ghi trên ít nhất một thành bên của lốp dưới dạng nhóm gồm 04 chữ số; hai chữ số đầu thể hiện số thứ tự tuần trong năm và hai chữ số sau thể hiện năm sản xuất. Thời gian sản xuất có thể chỉ ghi trên một thành bên của lốp.
2.1.1.9 Lốp đi trên tuyết (đi trên bùn và tuyết) phải có ký hiệu “M+S” hoặc “M.S” hoặc “M&S” hoặc ký hiệu “DP” (dual purpose) được chấp nhập như ký hiệu thay thế tương đương.
2.1.1.10 Lốp đa năng phải có ký hiệu “MST”.
2.1.1.11 Lốp xe gắn máy phải có ký hiệu “MOPED” (hoặc ký hiệu “CYCLOMOTEUR” hoặc CICLOMOTORE”).
2.1.1.12 Đối với lốp mọi địa hình (AT), phải có ký hiệu xác định áp suất hơi tham chiếu như trong bảng 6:
Bảng 6 – Áp suất hơi lốp mọi địa hình
Ký hiệu | Áp suất hơi sử dụng |
✮ | 25 |
✮✮ | 35 |
✮✮✮ | 45 |
2.1.2 Các ký hiệu được đề cập trong điểm 2.1.1 của Quy quy này phải rõ ràng, dễ đọc, không thể xóa được và nổi lên trên hoặc chìm xuống dưới bề mặt thành lốp.
2.1.2.1 Ký hiệu thời gian sản xuất phải có trên lốp. Trường hợp ký hiệu thời gian sản xuất không có trong khuôn, thì ký hiệu thời gian sản xuất phải ghi trong vòng 24 giờ sau khi lốp lấy ra khỏi khuôn.
2.2 QUY ĐỊNH VỀ KÍCH THƯỚC CỦA LỐP
2.2.1. Chiều rộng mặt cắt ngang của lốp
2.2.1.1 Chiều rộng mặt cắt ngang là giá trị nhận được theo công thức sau:
S = S1 + K (A - A1)
trong đó:
S là chiều rộng mặt cắt ngang tính bằng milimét và được xác định khi lốp lắp trên vành đo;
S1 là chiều rộng danh nghĩa mặt cắt ngang tính bằng milimét được chỉ ra ở vách bên của lốp trong ký hiệu lốp đã quy định;
A là chiều rộng (tính bằng milimét) của vành đo, do nhà sản xuất quy định;
A1 là chiều rộng (tính bằng milimét) của vành lý thuyết. A1 bằng S1 nhân với hệ số X do nhà sản xuất quy định;
K là hệ số được lấy bằng 0,4.
2.2.1.2 Các loại lốp có ký hiệu kích cỡ ghi trong cột đầu tiên của các bảng trong phụ lục B của quy chuẩn này, thì chiều rộng mặt cắt ngang sẽ là các giá trị tương ứng nêu trong bảng.
2.2.2 Đường kính ngoài của lốp
2.2.2.1 Đường kính ngoài của lốp là giá trị trung bình nhận được theo công thức sau:
D = d + 2H
trong đó:
D là đường kính ngoài tính bằng milimét;
D là ký hiệu đường kính danh nghĩa của vành tính bằng milimét;
H là chiều cao mặt cắt ngang tính bằng milimét và bằng S1 x 0,01Ra
trong đó:
S1 là chiều rộng danh nghĩa của mặt cắt ngang tính bằng milimét;
Ra là tỉ lệ mặt cắt danh nghĩa.
2.2.2.2 Với loại lốp mà ký hiệu kích thước được nêu trong cột đầu tiên của các bảng trong phụ lục B của quy chuẩn này, đường kính ngoài sẽ là các giá trị tương ứng nêu trong bảng.
2.2.3 Phương pháp đo
Kích thước của lốp phải được đo theo quy trình mô tả trong phụ lục C của Quy chuẩn này
2.2.4 Yêu cầu kỹ thuật chiều rộng mặt cắt ngang của lốp
2.2.4.1 Chiều rộng toàn bộ của lốp có thể nhỏ hơn chiều rộng mặt cắt ngang S được xác định theo điểm 2.2.1 của Quy chuẩn này.
2.2.4.2 Chiều rộng toàn bộ của lốp có thể lớn hơn chiều rộng mặt cắt ngang S được xác định theo 2.2.1 nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm dưới đây và giá trị được làm tròn đến milimét.
2.2.4.2.1 Đối với lốp sử dụng đi trên đường thông thường và đi trên tuyết:
- Mã số đường kính vành từ 13 trở lên: + 10 %;
- Mã số đường kính vành từ 12 trở xuống: + 8 %.
2.2.4.2.2 Đối với lốp sử dụng đặc biệt có ký hiệu “MST”: 25 %.
2.2.5 Yêu cầu kỹ thuật đường kính ngoài của lốp
2.2.5.1 Đường kính ngoài của lốp không được vượt ra ngoài giá trị Dmin và Dmax được quy định trong phụ lục B.
2.2.5.2 Đối với kích cỡ không được liệt kê trong phụ lục B, đường kính ngoài của lốp không được vượt ra ngoài các giá trị Dmin và Dmax xác định theo các công thức sau:
Dmin = d + (2H x a)
Dmax = d + (2H x b)
trong đó:
H và d là các giá trị được xác định trong 2.1.2.1, a và b là các giá trị được quy định dưới đây:
a) Đối với lốp thông thường và lốp đi trên tuyết có:
a
- Mã số đường kính vành từ 13 trở lên: 0,97
- Mã số đường kính vành từ 12 trở xuống: 0,93
- Đối với lốp đa năng "MST": 1,00
b) Đối với lốp thông thường có:
b
- Mã số đường kính vành từ 13 trở lên: 1,07
- Mã số đường kính vành từ 12 trở xuống: 1,10
- Đối với lốp đa năng "MST" và lốp đi trên tuyết: 1,12
2.3 Quy định về thử tính năng tải trọng/tốc độ của lốp
2.3.1 Lốp phải được thử tính năng tải trọng/tốc độ theo quy trình nêu trong phụ lục D của quy chuẩn này.
2.3.1.1 Đối với các loại lốp có ký hiệu "V" trong ký hiệu kích cỡ lốp và có tốc độ vượt quá 240 km/h; hoặc các loại lốp ký hiệu "Z" trong ký hiệu kích cỡ lốp và có tốc độ vượt quá 270 km/h (xem 3.2.1.16). Thử tính năng tải trọng/tốc độ được thực hiện trên một lốp có ký hiệu tải trọng và tốc độ trong dấu ngoặc đơn trên lốp. Cần phải thử tính năng tải trọng/tốc độ trên lốp khác cùng kiểu lốp trong các điều kiện tải trọng và tốc độ lớn nhất (nếu có) được nhà sản xuất lốp quy định (xem 3.2.1.16).
2.3.2 Lốp sau khi đã được thử tính năng tải trọng/tốc độ nếu không thấy có biểu hiện bong hoa lốp, bong lớp mành, bong sợi mành, bong tróc hoặc đứt sợi mành thì được coi là đạt yêu cầu.
2.3.4 Đường kính ngoài của lốp sau khi thử tính năng tải trọng/tốc độ ít nhất 6 giờ, phải không được chênh lệch quá ± 3,5 % so với đường kính ngoài của lốp đo được trước khi thử. Yêu cầu này không áp dụng đối với lốp có lớp mành hướng tâm.
2.3.5 Sau khi thử tính năng tải trọng/tốc độ, chiều rộng toàn bộ của lốp đo được không được vượt quá giá trị được xác định trong điểm 2.2.4.2.
2.4 Quy định về thử biến dạng phồng của lốp
Đối với các lốp được quy định nêu tại điểm F3.4.1 và bảng F1 của phụ lục F của Quy chuẩn này, sau khi thử tính năng tải trọng/tốc độ đạt yêu cầu thì phải được thử biến dạng phồng theo các quy trình mô tả trong phụ lục F của Quy chuẩn này.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1 Phương thức kiểm tra, thử nghiệm và cấp giấy chứng nhận
Lốp sản xuất, nhập khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường đối với phụ tùng xe cơ giới.
3.2 Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
Khi có nhu cầu thử nghiệm, cơ sở sản xuất, tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu lốp phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật và mẫu thử theo yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2.
3.2.1 Tài liệu kỹ thuật, bản vẽ phải thể hiện được các nội dung dưới đây:
3.2.1.1 Tên cơ sở sản xuất ;
3.2.1.2 Tên thương hiệu/nhãn hiêu ;
3.2.1.2.1 Mô tả thương hiệu/tên thương mại;
3.2.1.3 số loại ;
3.2.1.4 Ký hiệu thiết kế/ ký hiệu sản phẩm;
3.2.1.5 Ký hiệu kích cỡ lốp;
3.2.1.6 Loại sử dụng:
3.2.1.7 Cấu trúc:
3.2.1.8 Ký hiệu Cấp tốc độ :
3.2.1.9 Chỉ số khả năng chịu tải :
3.2.1.10 Lốp không hoặc có sử dụng săm :
3.2.1.11 Lốp tiêu chuẩn hoặc gia cường :
3.2.1.12 Số lớp mành của lốp xe mô tô loại L5:
3.2.1.10 Vành sử dụng để lắp lốp :
3.2.1.11 Vành thử:
3.2.1.12 Áp suất đo kích thước : tra theo bảng C.1 của Quy chuẩn này hoặc do nhà sản xuất quy định
3.2.1.13 Áp suất thử tính năng tải trọng/ tốc độ : tra theo bảng D.1 của Quy chuẩn này hoặc do nhà sản xuất quy định
3.2.1.14 Nhiệt độ thử tính năng tải trọng/ tốc độ, phồng ly tâm (0 C):
3.2.1.15 Hệ số X :
3.2.1.16 Tốc độ lớn nhất (nếu không quy định theo ký hiệu cấp tốc độ):
3.2.1.17 Bản vẽ phải thể hiện được các kích thước chính ở điều kiện đo kích thước lốp, vị trí tương ứng của các ký hiệu có trên hai thành bên của lốp và hình ảnh hoa lốp.
3.2.2 Yêu cầu về mẫu thử
Số mẫu thử là 02 mẫu cho mỗi kiểu loại lốp cần thử nghiệm (đã được lắp đầy đủ cả vành, săm (nếu là lốp có sử dụng săm) phù hợp với loại lốp đăng ký thử nghiệm).
3.3 Báo cáo thử nghiệm
Cơ sở thử nghiệm có trách nhiệm kiểm tra, thử nghiệm và lập báo cáo thử nghiệm đối với các yêu cầu quy định trong quy chuẩn này.
3.4 Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản mới.
4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1 Trách nhiệm thực hiện
Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!