Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định về đăng ký, mua, bán, đóng mới tàu biển
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị định
Lĩnh vực: | Giao thông | Loại dự thảo: | Nghị định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Giao thông Vận tải | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ; sửa đổi, bổ sung về giới hạn tuổi tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng được đăng ký tại Việt Nam...Tải Nghị định
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ ------------- Số /2020/NĐ-CP DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký
và mua, bán, đóng mới tàu biển
-------------------
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển bao gồm:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1.Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký hoặc xóa đăng ký theo quy định. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và sổ điện tử.
Nội dung chủ yếu của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Giới hạn tuổi tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng được đăng ký tại Việt Nam
1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:
a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: Không quá 10 năm;
b) Các loại tàu biển khác, kho chứa nổi, giàn di động: Không quá 15 năm;
c) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp dụng đối với các loại tàu: Chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa nổi.
2. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài, thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng trong trường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam đã xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam để đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài theo hình thức cho thuê tàu trần.
4. Tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức thuê mua thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Tàu biển nước ngoài chuyển giao cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam theo hình thức biếu, tặng, viện trợ không hoàn lại, có tuổi tàu không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ được đăng ký, xóa đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tàu biển xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ, nếu tuổi của phương tiện phù hợp với các quy định tại điểm a, điểm b, điểm c của khoản 1 Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch có chứng thực nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 8 như sau:
“c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:
“b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa (bản chính) đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới (bản chính);”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:
“c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương để chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính kèm bản dịch có chứng thực nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 như sau:
“g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 1 Điều 10 như sau:
“a) Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu. Trường hợp tàu biển có Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký thì thời hạn đăng ký của tàu biển không được dài hơn thời hạn ghi trong Giấy tạm ngừng đăng ký.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d, khoản 1 Điều 10 như sau:
“d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm e, khoản 1 Điều 10 như sau:
“e) Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính, kèm bản dịch có chứng thực nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài)”
11. Sửa đổi, bổ sung điểm g, khoản 1 Điều 10 như sau:
“g) Biên bản bàn giao tàu (bản chính, kèm bản dịch có chứng thực nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 15 như sau:
“d) Nếu tàu biển đang được thế chấp hoặc có thông báo đang áp dụng biện pháp ngăn chặn của tòa án, cơ quan thi hành án thì phải có văn bản đồng ý của người nhận thế chấp tàu biển đó hoặc cơ quan ra thông báo biện pháp ngăn chặn.”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 13 như sau:
“b) Hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng (bản chính kèm bản dịch có chứng thực nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm d, khoản 2 Điều 13 như sau:
“d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm d, khoản 2 Điều 14 như sau:
“b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa (bản chính) đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản bàn giao tàu đối với tàu biển đóng mới (bản chính);”
16. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2 Điều 14 như sau:
“c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính kèm bản dịch có chứng thực nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);”
17. Sửa đổi, bổ sung điểm đ, khoản 2 Điều 14 như sau:
“đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);”
18. Sửa đổi, bổ sung điểm d, khoản 2 Điều 15 như sau:
“d) Nếu tàu biển đang được thế chấp hoặc có thông báo đang áp dụng biện pháp ngăn chặn của cơ quan có thẩm quyền thì phải có văn bản đồng ý của người nhận thế chấp tàu biển đó hoặc cơ quan ra thông báo biện pháp ngăn chặn.”
19. Bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:
“4. Tàu biển Việt Nam đăng ký tạm thời thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 không được xóa đăng ký.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Hình thức mua tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bằng hình thức chào hàng cạnh tranh theo thông lệ quốc tế với ít nhất 03 người chào hàng là người trực tiếp bán hoặc người môi giới.”
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Việc mua tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ trương mua tàu biển;
b) Lựa chọn tàu, dự kiến giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án mua tàu biển. Dự án mua tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu dự kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định mua tàu biển;
đ) Hoàn tất thủ tục mua tàu biển.”
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Việc bán tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ trương đóng mới tàu biển;
b) Xác định giá bán khởi điểm và dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch bán tàu biển;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án bán tàu biển. Dự án bán tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc bán tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá bán dự kiến, hình thức bán tàu và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định bán tàu biển;
đ) Hoàn tất thủ tục bán tàu biển.”
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Dự án đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ trương đóng mới tàu biển;
b) Lựa chọn, xác định giá và nguồn vốn đóng mới tàu biển; dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch đóng mới tàu biển;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đóng mới tàu biển. Dự án đóng mới tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu biển, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu biển, giá dự kiến, nguồn vốn đóng mới tàu biển, hình thức đóng mới tàu biển, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định đóng tàu;
đ) Hoàn tất thủ tục đóng mới tàu biển.”
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương mua, đóng mới tàu biển; phê duyệt dự án, quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển
1. Đối với dự án mua, đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước thì thẩm quyền phê duyệt chủ trương, dự án; quyết định mua, đóng mới tàu biển được thực hiện theo quy định tại điều lệ doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự án bán tàu biển sử dụng vốn nhà nước thì thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định bán tàu biển được thực hiện theo quy định tại điều lệ doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án mua, bán, đóng mới tàu biển sử dụng vốn khác do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự quyết định.”
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Các giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, đăng ký thế chấp tàu biển đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong các giấy chứng nhận đó hoặc cho đến khi có sự thay đổi đăng ký tàu biển, đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký thế chấp tàu biển.
2. Các dự án mua, bán, đóng mới tàu biển đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được triển khai thực hiện, không áp dụng quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….tháng….năm….
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!