Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 53/1998/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 53/1998/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 53/1998/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Đình Liêu; Nguyễn Tấn Phát; Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 25/08/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 53/1998/TTLT/BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐ-TB&XH NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
Học bổng khuyến khích học tập được cấp trên cơ sở kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên học tập đạt kết quả tốt.
Đối tượng được hưởng học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập hệ chính quy tập trung - dài hạn trong nước, có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá - giỏi trở lên:
- Học sinh, sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá là người có điểm trung bình chung mở rộng (TBCMR) từ 7 điểm đến cận 8 điểm, không có điểm thi và kiểm tra dưới 5 (lấy điểm thi và kiểm tra lần thứ nhất) và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Học sinh, sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại giỏi là người có điểm TBCMR từ 8 điểm đến cận 9 điểm, không có điểm thi và kiểm tra dưới 5 (lấy điểm thi và kiểm tra lần thứ nhất) và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Học sinh, sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại xuất sắc là người có điểm TBCMR từ 9 điểm trở lên, không có điểm thi và kiểm tra dưới 5 (lấy điểm thi và kiểm tra lần thứ nhất) và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Trên cơ sở mức học bổng khuyến khích toàn phần 120.000 đồng/tháng đối với sinh viên đại học, cao đẳng và 110.000 đồng/tháng đối với học sinh trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, tuỳ theo kết quả học tập và rèn luyện theo phân loại hiện hành, học sinh, sinh viên được hưởng mức học bổng khuyến khích học tập như sau:
- Loại khá được hưởng 120.000 đ/tháng đối với sinh viên đại học, cao đẳng và 110.000 đ/tháng đối với học sinh THCN, dạy nghề.
- Loại giỏi được hưởng 180.000 đ/tháng đối với sinh viên đại học, cao đẳng và 165.000 đ/tháng đối với học sinh THCN, dạy nghề.
- Loại xuất sắc được hưởng 240.000 đ/tháng đối với sinh viên đại học, cao đẳng và 220.000 đ/tháng đối với học sinh THCN, dạy nghề.
Học bổng chính sách thống nhất là 120.000 đ/tháng.
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng học bổng chính sách nếu có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ khá - giỏi trở lên thì ngoài phần học bổng chính sách được cấp hàng tháng còn được nhận thêm phần thưởng khuyến khích học tập từ kinh phí chi cho học bổng với các mức cụ thể như sau:
+ Bằng 30% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại khá,
+ Bằng 80% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại giỏi,
+ Bằng 120% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại xuất sắc.
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh, sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập hệ chính quy tập trung - dài hạn trong nước thuộc các diện sau đây:
Học sinh, sinh viên thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội phải làm đơn xin hưởng trợ cấp xã hội và phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định mới được nhà trường xét cho hưởng trợ cấp xã hội.
Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng.
Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội nếu kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá - giỏi trở lên thì ngoài mức trợ cấp xã hội được cấp hàng tháng còn được nhận thêm phần thưởng khuyến khích học tập lấy từ kinh phí chi cho học bổng với các mức cụ thể như sau:
- Bằng 30% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại khá,
- Bằng 80% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại giỏi,
- Bằng 120% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại xuất sắc.
- Bằng 40% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại khá,
- Bằng 90% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại giỏi,
- Bằng 140% mức HBKK toàn phần nếu đạt loại xuất sắc.
Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh Nhà nước giao hàng năm và căn cứ vào các quy định về cấp học bổng và trợ cấp xã hội, các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức xét duyệt và lập bảng đăng ký những học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội và dự kiến số học sinh, sinh viên được nhận học bổng khuyến khích học tập và phần thưởng khuyến khích học tập để lập dự toán chi về học bổng và trợ cấp xã hội, tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm của đơn vị, gửi cơ quan chủ quản xem xét và tổng hợp để lập dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính. Sau khi được giao dự toán ngân sách năm, các cơ sở giáo dục - đào tạo lập dự toán chi chi tiết, trong đó có dự toán chi học bổng và trợ cấp xã hội, gửi cơ quan tài chính làm căn cứ cấp phát, đồng gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước làm căn cứ chi trả và kiểm soát chi tiêu.
Học sinh, sinh viên học đồng thời nhiều ngành, nhiều trường, nếu đủ điều kiện cũng chỉ được hưởng một suất học bổng hoặc một suất trợ cấp xã hội tại một ngành hoặc tại một trường.
Việc xét học bổng khuyến khích học tập được tiến hành sau từng học kỳ. Học bổng này được cấp từng tháng và cấp 11 tháng trong năm. Riêng học kỳ cuối cùng của khoá học, ngay sau khi có kết quả học tập và rèn luyện cơ sở giáo dục - đào tạo phải tiến hành xét cấp toàn bộ học bổng và phần thưởng khuyến khích học tập cho học sinh, sinh viên của học kỳ đó.
Học bổng chính sách được cấp từng tháng và cấp 12 tháng trong năm.
Trợ cấp xã hội được cấp từng tháng và cấp 12 tháng trong năm.
Phần thưởng khuyến khích học tập được cấp từng tháng và cấp 11 tháng trong năm cùng với học bổng và trợ cấp xã hội.
(Mức học bổng cụ thể của các đối tượng theo phụ lục đính kèm).
Căn cứ vào các quy định chung và tình hình của nhà trường, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt học bổng và trợ cấp xã hội. Thành phần Hội đồng gồm: Đại diện của các phòng, ban có liên quan, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội sinh viên do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội đồng.
Việc xét cấp học bổng khuyến khích học tập phải được tiến hành khẩn trương ngay sau khi có kết quả học tập và rèn luyện của mỗi học kỳ.
Việc lập dự toán, cấp phát và thanh quyết toán học bổng và trợ cấp xã hội thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
Cán bộ được cử đi học hiện đang hưởng sinh hoạt phí tại các trường công lập trước khi có Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội vẫn tiếp tục hưởng sinh hoạt phí đến khi kết thúc khoá học.
Đối với cán bộ được cơ quan cử đi học từ sau ngày 1/1/1998, việc trả lương được quy định như sau: cán bộ được cử đi học có thời gian công tác liên tục từ 3 năm trở lên sẽ được cơ quan cử đi học trả lương, sau khi tốt nghiệp sẽ được trả về cơ quan cử đi để công tác; cán bộ có thời gian công tác liên tục dưới 3 năm thì không được cơ quan trả lương mà được hưởng theo chế độ học bổng khuyến khích học tập.
Riêng năm 1998, quỹ học bổng và trợ cấp xã hội lấy trong dự toán ngân sách sự nghiệp giáo dục - đào tạo năm 1998 đã được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ảnh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Nguyễn Đình Liêu (Đã ký) |
Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
Nguyễn Tấn Phát (Đã ký) |
Phụ lục kèm Thông tư liên tịch số 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐ-TB&XH ngày 25/8/1998 Mức học bổng khuyến khích học tập toàn phần 120.000 đồng/tháng đối với SV đại học, cao đẳng
Mức học bổng khuyến khích toàn phần 110.000 đồng/tháng đối HS trung học CN và DN
|
Học sinh bình thường
|
Học sinh diện chính sách
|
HS diện trợ cấp xã hội
|
HS diện ưu đãi
|
||||||||
|
Học khá
|
Giỏi
|
Xuất sắc
|
Học khá
|
Giỏi
|
Xuất sắc
|
Học khá
|
Giỏi
|
Xuất sắc
|
Học khá
|
Giỏi
|
Xuất sắc
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
% thưởng vì học tốt
|
|
|
|
30%
|
80%
|
120%
|
30%
|
80%
|
120%
|
40%
|
90%
|
140%
|
Mức thưởng vì học tốt
|
120.000
|
180.000
|
240.000
|
36.000
|
96.000
|
144.000
|
36.000
|
96.000
|
144.000
|
48.000
|
108.000
|
168.000
|
Cộng mức được hưởng
|
|
|
|
156.000
|
216.000
|
264.000
|
136.000
|
196.000
|
244.000
|
148.000
|
208.000
|
168.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
% thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40%
|
90%
|
140%
|
Mức thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48.000
|
108.000
|
168.000
|
Cộng mức được hưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
168.000
|
228.000
|
228.000
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
% thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40%
|
90%
|
140%
|
Mức thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48.000
|
108.000
|
168.000
|
Cộng mức được hưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
198.000
|
258.000
|
318.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung học CN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
100.000
|
% thưởng vì học tốt
|
|
|
|
30%
|
80%
|
120%
|
30%
|
80%
|
120%
|
40%
|
90%
|
140%
|
Mức thưởng vì học tốt
|
110.000
|
165.000
|
220.000
|
33.000
|
88.000
|
132.000
|
33.000
|
88.000
|
132.000
|
44.000
|
99.000
|
154.000
|
Cộng mức được hưởng
|
|
|
|
153.000
|
208.000
|
252.000
|
133.000
|
188.000
|
232.000
|
144.000
|
199.000
|
254.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
120.000
|
120.000
|
120.000
|
% thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40%
|
90%
|
140%
|
Mức thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44.000
|
99.000
|
154.000
|
Cộng mức được hưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
164.00
|
219.000
|
274.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức trợ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
150.000
|
150.000
|
150.000
|
% thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40%
|
90%
|
140%
|
Mức thưởng vì học tốt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44.000
|
99.000
|
154.000
|
Cộng mức được hưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
194.000
|
249.000
|
304.000
|