Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28/12/1999 của TTCP bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của QĐ số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của TTCP về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2000/TTLT-GD&ĐT-BTC-BLĐTBXH

Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28/12/1999 của TTCP bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của QĐ số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của TTCP về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2000/TTLT-GD&ĐT-BTC-BLĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Nguyễn Đình Liêu; Nguyễn Tấn Phát; Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:11/04/2000Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 09/2000/TTLT-GD&ĐT-BTC-BLĐTBXH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

Số: 09/2000/TTLT-GDĐT-BTC-BLĐTBXH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2000

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/2000/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 239/1999/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI KHOẢN A ĐIỀU 1 CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 1121/1997/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

Thi hành Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐƯỢC XÉT CẤP HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP:
Đối tượng được xét cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, hệ chính quy tập trung, dài hạn có kết quả học tập và rèn luyện từ mức khá trở lên. Như vậy, kết quả học tập và rèn luyện từ khá trở lên chỉ là điều kiện để được xếp vào diện xét cấp học bổng khuyến khích học tập.
Căn cứ vào quỹ học bổng đã được xác định và phần ngân sách được Nhà nước giao hàng năm, Hiệu trưởng xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khoá học, từng ngành học. Nếu số người đạt loại khá trở lên lớn hơn số suất học bổng khuyến khích học tập, sau khi đã cấp đủ số suất phần thưởng khuyến khích học tập cho những học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội và chính sách ưu đãi có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên, Hiệu trưởng căn cứ điểm trung bình chung mở rộng xét cấp học bổng theo thứ tự từ điểm cao trở xuống cho đến khi hết số suất học bổng đã xác định của trường.
Nếu quỹ học bổng khuyến khích học tập chi không hết thì nhà trường được phép bổ sung vào kinh phí chi thường xuyên.
Tiêu chuẩn xếp loại kết quả học tập và rèn luyện, mức học bổng và số tháng được hưởng học bổng trong năm vẫn như quy định tại Thông tư 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
II. VỀ QUỸ HỌC BỔNG
Quỹ học bổng khuyến khích học tập hàng năm của các trường được xác định từ 10% đến 15% ngân sách chi thường xuyên cho đào tạo thuộc các khoản tương ứng của Loại 14 "Giáo dục và Đào tạo" (trừ Mục 118 "Sửa chữa lớn tài sản cố định", Mục 145 "Mua sắm tài sản cố định").
Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các trường đào tạo được điều tiết số suất học bổng khuyến khích học tập giữa các ngành ngghề đào tạo, các khoá học theo hướng khuyến khích những ngành nghề Nhà nước cần đào tạo, những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, khó tuyển, nhằm động viên học sinh, sinh viên cố gắng vươn lên trong học tập.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quỹ học bổng khuyến khích học tập được đăng ký định kỳ theo từng quý. Việc cấp phát và quyết toán quỹ học bổng được thực hiện theo đúng các quy định tài chính hiện hành.
Giám đốc các Đại học, Hiệu trưởng các trường đào tạo có trách nhiệm thông báo công khai cho toàn thể học sinh, sinh viên được biết các chỉ tiêu học bổng cụ thể ở từng ngành học, từng khoá học, đảm bảo cho việc xét cấp học bổng được thực hiện công khai, dân chủ và công bằng.
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi, nếu có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá trở lên, đều được hưởng phần thưởng khuyến khích học tập theo các mức đã quy định tại Thông tư Liên tịch số 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các quy định của Thông tư này thay thế các quy định có liên quan đến chế độ học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập tại Thông tư 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25-8-1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập. Các nội dung khác vẫn thực hiện theo Thông tư 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.

Nguyễn Đình Liêu

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Phát

(Đã ký)

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

Số: 09/2000/TTLT-GDĐT-BTC-BLĐTBXH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2000

 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/2000/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 239/1999/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI KHOẢN A ĐIỀU 1 CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 1121/1997/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHÍNH PHỦ VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

 

Thi hành Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐƯỢC XÉT CẤP HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP:

Đối tượng được xét cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, hệ chính quy tập trung, dài hạn có kết quả học tập và rèn luyện từ mức khá trở lên. Như vậy, kết quả học tập và rèn luyện từ khá trở lên chỉ là điều kiện để được xếp vào diện xét cấp học bổng khuyến khích học tập.

Căn cứ vào quỹ học bổng đã được xác định và phần ngân sách được Nhà nước giao hàng năm, Hiệu trưởng xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khoá học, từng ngành học. Nếu số người đạt loại khá trở lên lớn hơn số suất học bổng khuyến khích học tập, sau khi đã cấp đủ số suất phần thưởng khuyến khích học tập cho những học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội và chính sách ưu đãi có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên, Hiệu trưởng căn cứ điểm trung bình chung mở rộng xét cấp học bổng theo thứ tự từ điểm cao trở xuống cho đến khi hết số suất học bổng đã xác định của trường.

Nếu quỹ học bổng khuyến khích học tập chi không hết thì nhà trường được phép bổ sung vào kinh phí chi thường xuyên.

Tiêu chuẩn xếp loại kết quả học tập và rèn luyện, mức học bổng và số tháng được hưởng học bổng trong năm vẫn như quy định tại Thông tư 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

II. VỀ QUỸ HỌC BỔNG

Quỹ học bổng khuyến khích học tập hàng năm của các trường được xác định từ 10% đến 15% ngân sách chi thường xuyên cho đào tạo thuộc các khoản tương ứng của Loại 14 "Giáo dục và Đào tạo" (trừ Mục 118 "Sửa chữa lớn tài sản cố định", Mục 145 "Mua sắm tài sản cố định").

Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các trường đào tạo được điều tiết số suất học bổng khuyến khích học tập giữa các ngành ngghề đào tạo, các khoá học theo hướng khuyến khích những ngành nghề Nhà nước cần đào tạo, những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, khó tuyển, nhằm động viên học sinh, sinh viên cố gắng vươn lên trong học tập.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Quỹ học bổng khuyến khích học tập được đăng ký định kỳ theo từng quý. Việc cấp phát và quyết toán quỹ học bổng được thực hiện theo đúng các quy định tài chính hiện hành.

Giám đốc các Đại học, Hiệu trưởng các trường đào tạo có trách nhiệm thông báo công khai cho toàn thể học sinh, sinh viên được biết các chỉ tiêu học bổng cụ thể ở từng ngành học, từng khoá học, đảm bảo cho việc xét cấp học bổng được thực hiện công khai, dân chủ và công bằng.

Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi, nếu có kết quả học tập và rèn luyện đạt từ mức khá trở lên, đều được hưởng phần thưởng khuyến khích học tập theo các mức đã quy định tại Thông tư Liên tịch số 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Các quy định của Thông tư này thay thế các quy định có liên quan đến chế độ học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập tại Thông tư 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25-8-1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập.

Các nội dung khác vẫn thực hiện theo Thông tư 53/1998/TT-LT/BGD&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 25/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.

 

Nguyễn Đình Liêu

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Phát

(Đã ký)

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

×
×
×
Vui lòng đợi