Thông tư 43/2003/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn chế độ làm việc của giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 43/2003/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 43/2003/TT-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Vọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 26/09/2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 43/2003/TT-BGDĐT, về việc hướng dẫn chế độ làm việc của giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Quyết định này, thời gian theo năm lịch là 52 tuần lễ. Trừ các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hè theo quy định, thời gian làm việc của giáo viên giáo dục quốc phòng trong năm học được tính 43 tuần lễ, được chuyển thành giờ hành chính của cả năm học là 1720 giờ, bao gồm các nội dung công việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn, lao động công ích, luyện tập quân sự...
Xem chi tiết Thông tư 43/2003/TT-BGDĐT tại đây
tải Thông tư 43/2003/TT-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 43/2003/TT-BGD&ĐT NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ làm việc đối với giáo viên giáo dục quốc phòng ở các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học; bao gồm giáo viên trong biên chế, giáo viên là sĩ quan biệt phái, giáo viên hợp đồng của tất cả các loại hình trường công lập, bán công, dân lập, tư thục.
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là giảng dạy, chiếm khoảng 70% quỹ thời gian lao động. Thời gian làm công tác giảng dạy của giáo viên giáo dục quốc phòng là 1200 giờ để thực hiện 1 khối lượng công việc bao gồm: chuẩn bị bài giảng, thực hành giảng dạy, các công việc sau giảng dạy (hướng dẫn học tập, phụ đạo, chấm thi...) được chuyển đổi thành giờ chuẩn như sau:
- Giảng viên mới (thời gian giảng dạy dưới 3 năm): 220 tiết;
- Giảng viên giảng dạy từ 3 năm trở lên: 280 tiết;
- Giảng viên chính: 310 tiết;
Với giảng viên là sĩ quan biệt phái có thời gian giảng dạy dưới 3 năm thực hiện định mức 280 tiết/năm; từ 3 năm trở lên thực hiện định mức 310 tiết/năm. Thời gian giảng dạy được tính bao gồm cả thời gian giảng dạy ở các trường quân sự, trước khi biệt phái sang ngành giáo dục - đào tạo.
- Giáo viên có thời gian giảng dạy dưới 3 năm: 380 tiết;
- Giáo viên có thời gian giảng dạy từ 3 năm trở lên: 410 tiết;
Ngoài nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên giáo dục quốc phòng các trường đại học, cao đẳng có nghĩa vụ tham gia nghiên cứu khoa học. Thời gian nghiên cứu khoa học là 350 giờ, được chuyển đổi thành 80 giờ chuẩn.
Trong thực tế hiện nay chưa đòi hỏi mỗi giảng viên giáo dục quốc phòng mỗi năm phải có 1 đề tài nghiên cứu, nên bước đầu xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc tổ (bộ môn), giảng viên là thành viên tham gia nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu khoa học chủ yếu tập trung vào phương pháp sư phạm quân sự, đổi mới nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ công tác chuyên môn.
Giáo viên giáo dục quốc phòng các trường trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông không bắt buộc nghiên cứu khoa học nhưng nếu tham gia thì được hưởng chế độ phụ cấp nghiên cứu khoa học (nếu có).
Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc trách nhiệm của giáo viên. Mỗi cá nhân phải tự sắp xếp công việc để giành nhiều thời gian học tập, bồi dưỡng. Định mức lao động không quy định thời gian giành riêng cho nhiệm vụ này, nên không quy thành giờ chuẩn. Trong trường hợp do nhu cầu công tác và được nhà trường hoặc cấp có thẩm quyền phân công tham gia các khoá học, tập huấn hay hội thi thì thời gian tập trung chính thức để học tập (hoặc thi) sẽ được chuyển đổi để trừ định mức giờ giảng.
- Giáo viên giáo dục quốc phòng còn trong độ tuổi phải thực hiện lao động nghĩa vụ công ích và luyện tập quân sự theo quy định của pháp luật hiện hành, khi nào thực hiện sẽ được giảm định mức giờ giảng (sau khi đã được chuyển đổi thành giờ chuẩn). Quy định này không bao gồm giáo viên là sĩ quan biệt phái. Việc tổ chức luyện tập cho tự vệ của nhà trường do cơ quan quân sự địa phương thực hiện, nếu giáo viên là sĩ quan biệt phái tham gia thì không được trừ bào định mức giờ giảng mà chỉ được giảm các hoạt động chung của nhà trường hoặc hưởng theo chế độ bồi dưỡng khác;
- Giáo viên giáo dục quốc phòng trực tiếp tham gia phòng chống thiên tai đột xuất, theo yêu cầu của nhà trường và địa phương thì được nghiên cứu xem xét giảm định mức giờ giảng.
Trong 1 năm học, giáo viên giáo dục quốc phòng kiêm nhiệm nhiều công việc thì chỉ được hưởng một mức giảm giờ chuẩn cao nhất. Mỗi giáo viên có nhiệm vụ hoàn thành tốt cả về chất lượng và số lượng giờ chuẩn đã quy định và không dạy vượt quá 150% định mức giờ giảng. Khi tính trừ định mức giờ giảng phải xác định cụ thể cho từng đối tượng giáo viên, được quy định tại khoản 2 mục II Thông tư này.
Giáo viên giáo dục quốc phòng trực tiếp làm công tác quản lý, tham gia công tác đảng, đoàn và chuyên môn sau đây được giảm định mức giờ giảng:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ các văn bản sau đây:
Thông tư số 06/BĐH ngày 30/12/1975 của Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp hướng dẫn về chế độ làm việc của giáo viên quân sự ở các trường đại học;
Thông tư số 14/TT-BĐH ngày 30/8/1977 của Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp hướng dẫn về chế độ công tác của giáo viên quân sự ở các trường trung học chuyên nghiệp;
Thông tư số 15/TT ngày 15/4/1985 của Bộ Giáo dục quy định chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy và huấn luyện quân sự ở các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, nhà trường phản ánh kịp thời để Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét bổ sung, sửa đổi.
Nguyễn Văn Vọng
(Đã ký)