BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
|
QUY CHẾ
Tổ chức
và hoạt động của trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học loại hình tư thục
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 13 /2011/TT-BGDĐT
Ngày 28 tháng 3
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
--------------------------------------
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Quy
chế này quy định về trường tiểu
học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp hoạt động
theo loại hình tư thục (gọi chung là trường
phổ thông tư thục), các tổ chức, cá nhân có liên
quan, bao gồm: những quy định chung; tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông
tư thục; giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh;
cơ sở vật chất, tài chính và tài sản; thanh tra,
kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo
dục, khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều
2. Vị trí của trường phổ thông tư thục
trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.
Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo
dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân tự đảm bảo kinh phí đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và hoạt
động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước; được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành
lập và hoạt động giáo dục.
2.
Trường phổ thông tư thục có tư cách pháp nhân,
có con dấu và được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại.
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường
phổ thông tư thục
1.
Trường phổ thông tư thục có nhiệm vụ và
quyền hạn như trường công lập theo quy
định tại Điều lệ trường tiểu
học; Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy
chế về tổ chức và hoạt động của
trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp tương ứng đối với mỗi
cấp học (sau đây gọi tắt là Điều
lệ trường phổ thông) trong việc thực
hiện mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục và các quy định liên quan
đến giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra,
công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng,
chứng chỉ và các quy định tại Quy chế này.
2.
Trường phổ thông tư thục tự chủ và
tự chịu trách nhiệm về thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các
hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và
quản lý các nguồn lực để thực hiện
mục tiêu giáo dục phổ thông.
3.
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm báo
cáo định kỳ và đột xuất theo quy
định và yêu cầu của các cơ quan quản lý.
4.
Trường phổ thông tư thục thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
4. Chính sách ưu đãi
Trường phổ thông tư thục được Nhà
nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở
vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện
nhiệm vụ do Nhà nước giao; được
hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín
dụng và chính sách ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
5. Phân cấp quản lý
Trường phổ thông tư thục chịu sự
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp
theo quy định của Luật Giáo dục và các quy
định có liên quan khác; chịu sự quản lý trực
tiếp của phòng giáo dục và đào tạo đối
với trường tiểu học, trường trung
học cơ sở và trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học
cơ sở, của sở giáo dục và đào tạo
đối với trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học có
cấp học cao nhất là trung học phổ thông.
Chương II
TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều
6. Cơ cấu tổ chức trường phổ thông
tư thục
Trường
phổ thông tư thục có cơ cấu tổ chức
bảo đảm các yêu cầu về cơ cấu tổ
chức quy định trong Điều lệ nhà
trường và phù hợp với điều kiện, quy mô
của trường, bao gồm:
Hội
đồng quản trị (nếu có);
2. Ban
Kiểm soát;
3.
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng hoặc
Giám đốc và các Phó Giám đốc (đối với
trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp);
4. Các
tổ chuyên môn;
5.
Tổ văn phòng;
6.
Tổ chức đảng và các tổ chức đoàn
thể;
7. Các
lớp, tổ học sinh, khối lớp;
8.
Hội đồng thi đua và khen thưởng; Hội
đồng kỷ luật và các hội đồng tư
vấn khác do Hiệu trưởng thành lập theo yêu
cầu cụ thể của từng công việc.
Điều
7. Đại hội đồng thành viên góp vốn
1.
Đại hội đồng thành viên góp vốn gồm
tất cả các thành viên góp vốn và đều có
quyền biểu quyết. Số phiếu biểu quyết
của từng thành viên tương ứng với phần
vốn góp do Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường quy định.
2.
Đại hội đồng thành viên góp vốn có các
quyền và nhiệm vụ sau:
a) Xác
định mục tiêu, phương hướng xây
dựng và phát triển trường.
b)
Bầu, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng
quản trị và thành viên Ban kiểm soát; giải quyết
yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay
đổi thành viên Hội đồng quản trị trong
nhiệm kỳ, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định công nhận.
c) Thông
qua Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường, báo cáo tài chính hàng năm của trường.
d)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định tại Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường.
đ)
Thông qua các quy định nội bộ của
trường về tiêu chuẩn lựa chọn Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Hiệu
trưởng.
3.
Đại hội đồng thành viên góp vốn họp
thường kỳ mỗi năm một lần hoặc
họp đột xuất theo quyết định của
Hội đồng quản trị. Phiên họp của
Đại hội đồng thành viên góp vốn do Chủ
tịch Hội đồng quản trị chủ trì và
được công nhận là hợp lệ khi có số thành
viên góp vốn sở hữu ít nhất 51% tổng số
vốn điều lệ có mặt.
Trong
trường hợp Hội đồng quản trị vi
phạm nghiêm trọng Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường thì Ban kiểm soát
được quyền triệu tập Đại hội
đồng thành viên góp vốn họp bất
thường, đồng thời thông báo cho Hội
đồng quản trị biết.
4.
Nội dung các cuộc họp phải được ghi
biên bản và được thông qua tại cuộc
họp, phải có chữ ký của người chủ trì
và của thư ký cuộc họp. Các quyết nghị
của cuộc họp được thông qua bằng hình
thức biểu quyết hoặc bằng phiếu kín
tại cuộc họp và chỉ có hiệu lực khi
được quá nửa số phiếu tán thành.
Điều
8. Hội đồng quản trị
1.
Trường có từ hai thành viên góp vốn trở lên
phải có Hội đồng quản trị .
2.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và
là tổ chức đại diện duy nhất cho quyền
sở hữu của trường, chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các quyết nghị của
Đại hội đồng thành viên góp vốn và có
quyền quyết định những vấn đề
về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, quy
hoạch, kế hoạch và phương hướng
đầu tư phát triển của trường phù
hợp với quy định của pháp luật.
3.
Hội đồng quản trị do Đại hội
đồng thành viên góp vốn bầu và được
cấp có thẩm quyền ra quyết định công
nhận. Hội đồng quản trị có từ 2
đến 11 thành viên, gồm có Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội
đồng quản trị (nếu cần thiết) và các
thành viên.
Đối
tượng tham gia Hội đồng quản trị là
những người có vốn góp xây dựng trường
hoặc người đại diện cho tổ chức
hoặc cá nhân có số vốn góp theo quy định tại
Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường.
Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm
tính từ ngày có quyết định công nhận của
cấp có thẩm quyền.
4.
Hội đồng quản trị nhiệm kỳ
đầu tiên do tổ chức hoặc cá nhân đề
nghị thành lập trường đề cử. Từ
nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập Hội
đồng quản trị được thực hiện
theo nguyên tắc bầu phiếu kín tại cuộc họp
Đại hội đồng thành viên góp vốn;
5.
Hội đồng quản trị họp thường
kỳ ba tháng một lần. Các cuộc họp bất
thường do Chủ tịch Hội đồng quản
trị triệu tập khi có ít nhất 1/3 số thành viên
Hội đồng quản trị đề nghị.
Phiên
họp của Hội đồng quản trị
được công nhận là hợp lệ khi có mặt
từ 3/4 số thành viên của Hội đồng quản
trị trở lên. Các thành viên của Hội đồng
quản trị bình đẳng về quyền biểu
quyết.
Nội
dung các cuộc họp phải được ghi biên
bản và thông qua tại cuộc họp, phải có chữ
ký của Chủ tịch Hội đồng quản
trị và thư ký cuộc họp. Nghị quyết của
Hội đồng quản trị được thông qua
bằng hình thức biểu quyết hoặc bằng
phiếu kín tại cuộc họp và chỉ có hiệu
lực khi được quá nửa số thành viên của
Hội đồng quản trị nhất trí.
Trường hợp số phiếu tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
6.
Việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội
đồng quản trị phải được
Đại hội đồng thành viên góp vốn thông qua
bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trường
hợp số thành viên của Hội đồng quản
trị giảm quá 1/3 so với số lượng quy
định của Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường thì trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ khi số thành viên của Hội
đồng quản trị giảm quá quy định nêu
trên, Chủ tịch Hội đồng quản trị
phải triệu tập họp Đại hội
đồng thành viên góp vốn để bầu bổ sung
thành viên của Hội đồng quản trị.
Đối
với trường có 2 thành viên góp vốn, nếu
trường giảm 1 thành viên góp vốn và trở thành
trường do 1 cá nhân hoặc tổ chức đầu
tư toàn bộ kinh phí xây dựng và điều hành
hoạt động của trường thì chuyển sang áp
dụng quy định đối với trường không
có Hội đồng quản trị quy định tại
Điều 11 của Quy chế này.
7. Thành
viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm
nếu có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc vi phạm nghiêm
trọng Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường, bị Đại hội đồng thành
viên góp vốn đề nghị bãi nhiệm;
được miễn nhiệm trong trường hợp
bị chết, bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc từ chức.
Điều
9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản trị:
Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Xây
dựng định hướng chiến lược phát
triển và kế hoạch hoạt động hàng năm
của trường để trình Đại hội
đồng thành viên góp vốn tại các kỳ họp.
2. Xây
dựng Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường để trình Đại hội
đồng thành viên góp vốn xem xét thông qua; kiến
nghị Đại hội đồng thành viên góp vốn
xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy
định của trường khi cần thiết
hoặc kiến nghị việc bổ sung, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản
trị.
3. Xây
dựng và ban hành các quy định về chế
độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính
của trường; quy định về việc hoàn
vốn, rút vốn và chuyển nhượng vốn phù
hợp với quy định của pháp luật về
chế độ quản lý tài chính.
4. Huy
động các nguồn vốn để xây dựng
trường; phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách
hàng năm do Hiệu trưởng nhà trường trình; giám
sát việc quản lý tài chính và tài sản của nhà
trường; báo cáo về tài chính hàng năm của
trường tại cuộc họp để Đại
hội đồng thành viên góp vốn xem xét thông qua.
5.
Đề cử và đề nghị công nhận hoặc
hủy bỏ việc công nhận Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng; trình cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định.
6. Phê
duyệt phương án tổ chức bộ máy, biên
chế, nhân sự của trường trên cơ sở
đề xuất của Hiệu trưởng.
7. Có
kế hoạch và tổ chức giám sát việc thực
hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động
của trường, giám sát việc thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản
trị, giám sát Hiệu trưởng và Kế toán
trưởng trong việc chấp hành các quy định
của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
cơ quan quản lý trực tiếp.
9.
Triệu tập Đại hội đồng thành viên góp
vốn họp thường kỳ mỗi năm một
lần hoặc họp đột xuất khi có yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Điều
10. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đứng đầu Hội đồng
quản trị, do Hội đồng quản trị
bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín và
được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
có trình độ đào tạo tối thiểu bằng
trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên tương ứng với mỗi cấp
học.
3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể đồng thời giữ chức vụ Hiệu
trưởng nếu có đủ các tiêu chuẩn của
Hiệu trưởng được quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Quy chế này.
4.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a)
Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Hội đồng quản trị; có quyền
triệu tập các cuộc họp của Hội
đồng quản trị; chịu trách nhiệm chính
về các quyết nghị của Hội đồng
quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các quyết nghị của Hội đồng quản
trị; chủ trì các cuộc họp của Đại
hội đồng thành viên góp vốn.
b)
Chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý
về toàn bộ hoạt động của nhà
trường và kiểm soát việc điều hành của
Hiệu trưởng;
c) Ký
hợp đồng lao động với Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng sau khi được
cấp có thẩm quyền công nhận.
d)
Được quyền điều hành bộ máy tổ
chức và sử dụng con dấu của trường
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Hội đồng quản trị và ký các văn bản,
quyết định của Hội đồng quản
trị.
đ)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Quy
chế tổ chức và hoạt động của
trường.
5.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mặt trong thời gian từ 3
tháng trở lên, phải uỷ quyền bằng văn
bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
trị (nếu có) hoặc một thành viên của Hội
đồng quản trị thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch. Việc ủy
quyền phải được thực hiện bằng
văn bản và được thông báo công khai, đồng
thời báo cáo cho cơ quan quản lý trực tiếp.
Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng và không
được áp dụng việc ủy quyền hai
lần liên tiếp.
Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị
bị bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm thì cấp có
thẩm quyền công nhận sẽ triệu tập
cuộc họp Hội đồng quản trị bầu
một trong số các thành viên làm Quyền chủ tịch
Hội đồng quản trị. Việc bầu và công
nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng
quản trị được thực hiện theo nguyên
tắc như bầu Chủ tịch Hội đồng
quản trị. Thời gian giữ chức Quyền
chủ tịch Hội đồng quản trị không quá 6
tháng kể từ ngày có quyết định công nhận và
không áp dụng thực hiện hai lần liên tiếp
đối với một cá nhân.
Điều
11. Trường phổ thông tư thục không có Hội
đồng quản trị
1.
Trường phổ thông tư thục do 1 cá nhân hoặc
tổ chức (sau đây gọi chung là Nhà đầu
tư) đầu tư toàn bộ kinh phí xây dựng và kinh
phí hoạt động của trường thì không có
Hội đồng quản trị.
2. Nhà
đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn
như Hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm thực hiện các quy định tại
Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Quy chế
này. Nhà đầu tư có thể làm Hiệu trưởng
nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Quy chế này.
3.
Nếu Hiệu trưởng không phải là Nhà đầu
tư thì phải chịu trách nhiệm trước Nhà
đầu tư về việc thực hiện các
nhiệm vụ, và quyền hạn quy định tại
khoản 4 Điều 13 của Quy chế này.
Điều
12. Ban kiểm soát
1. Ban
kiểm soát của trường phổ thông tư thục
do Hội đồng quản trị thành lập, có số
lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có
đại diện những người góp vốn, giáo viên
và nhân viên, đại diện cha mẹ học sinh. Ban
kiểm soát phải có ít nhất 1 thành viên có chuyên môn
nghiệp vụ kế toán. Trưởng Ban kiểm soát do
Hội đồng quản trị bầu trực tiếp.
2. Thành
viên Ban kiểm soát không được đồng thời
là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu
trưởng, Kế toán trưởng; không phải là cha,
mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ của thành
viên Hội đồng quản trị, Hiệu
trưởng, Kế toán trưởng của trường.
3.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng với nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị.
4. Ban
kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a)
Kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà
trường, của Hội đồng quản trị,
Ban Giám hiệu và các đơn vị, tổ chức trong
trường.
b)
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính
của trường và thực hiện chế độ
tài chính công khai.
c)
Định kỳ thông báo với Hội đồng
quản trị về kết quả hoạt động
của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến
nghị của Ban kiểm soát trước khi chính thức
thông qua Đại hội đồng thành viên góp vốn.
d) Báo
cáo Đại hội đồng thành viên góp vốn về
kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động
của nhà trường tại các kỳ họp của
Đại hội đồng thành viên góp vốn.
đ)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Quy
chế tổ chức và hoạt động của
trường.
Điều
13. Hiệu trưởng
1.
Hiệu trưởng trường phổ thông tư
thục phải là người có đủ các tiêu chuẩn
theo quy định của Điều lệ trường
phổ thông, khi được đề cử không quá 70
tuổi và không là công chức, viên chức trong biên chế
nhà nước.
2.
Hiệu trưởng là người trực tiếp
quản lý và điều hành hoạt động của nhà
trường; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, cơ quan quản lý giáo dục và Hội đồng
quản trị (nếu có) về việc tổ chức,
điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ, bảo đảm chất lượng giáo dục
và hoạt động của trường trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm.
3.
Đối với trường phổ thông tư thục
có Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng
do Hội đồng quản trị đề cử và
bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín với quá
nửa số phiếu tán thành; được Đại
hội đồng thành viên góp vốn thông qua và cấp có
thẩm quyền ra quyết định công nhận.
4.
Đối với trường phổ thông tư thục
có Hội đồng quản trị, ngoài nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều lệ
trường phổ thông và các quy định tại
khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng
trường phổ thông tư thục còn có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng quản trị;
b)
Tổ chức triển khai việc huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực, hoạt động
dạy học và các hoạt động khác của
trường theo quy định, bảo đảm chất
lượng, đúng quy định của pháp luật và
kế hoạch đã được Hội đồng
quản trị phê duyệt nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển nhà trường;
c)
Dự kiến tổ chức bộ máy, biên chế và nhân
sự của trường trình Hội đồng quản
trị phê duyệt; trực tiếp ký hợp đồng
lao động sử dụng giáo viên, nhân viên; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên, nhân viên và người học
theo quy định của pháp luật sau khi được
Hội đồng quản trị thông qua.
d)
Lập dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm, trình
Hội đồng quản trị phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch tài chính theo quy
định của trường; báo cáo định kỳ
với Hội đồng quản trị và các cấp
quản lý liên quan về công tác tài chính và các hoạt
động của nhà trường;
đ)
Bảo đảm trật tự, an ninh và bảo vệ môi
trường, an toàn trong trường;
e)
Được tham dự các cuộc họp của Hội
đồng quản trị (nếu không phải là thành viên)
nhưng không có quyền biểu quyết; có trách nhiệm
báo cáo trước Đại hội đồng thành viên
góp vốn về các hoạt động dạy học
của trường; có quyền bảo lưu ý kiến
không nhất trí với quyết định của Hội
đồng quản trị và báo cáo cơ quan quản lý giáo
dục trực tiếp xem xét, xử lý.
4. Trong
cùng một thời gian, một người chỉ
được làm Hiệu trưởng của một
trường phổ thông tư thục.
Điều
14. Chương trình giáo dục
1.
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm
thực hiện chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học và kế hoạch thời gian
năm học theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2.
Trường phổ thông tư thục phải bảo
đảm việc dạy đủ và đúng tiến
độ chương trình cho cấp học, lớp
học; thực hiện đầy đủ các hoạt
động giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.
Trường phổ thông tư thục cấp trung học
cơ sở, cấp trung học phổ thông
được bổ sung thời gian học tập không
quá 4 tuần/ năm ngoài quy định đối với
trường phổ thông công lập cùng cấp học
nhưng không thu thêm học phí cho thời gian học bổ
sung.
Chương III
GIÁO VIÊN, CÁN
BỘ, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều
15. Tiêu chuẩn, quyền và nhiệm vụ của giáo viên,
cán bộ, nhân viên
1. Giáo
viên trường phổ thông tư thục phải có
đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn và sức
khỏe theo quy định của Luật giáo dục và
Điều lệ trường phổ thông.
2.
Nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ, nhân
viên:
a)
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo
hợp đồng lao động đã ký với nhà
trường; có nhiệm vụ và quyền theo quy
định của Luật giáo dục và Điều lệ
trường phổ thông.
b)
Được hưởng chế độ tiền công,
tiền lương, tiền thưởng do trường
chi trả theo hợp đồng lao động,
được đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và có quyền tham gia các tổ chức xã
hội và đoàn thể theo quy định của pháp
luật.
c) Giáo
viên được khen thưởng khi có thành tích theo quy
định của các cấp quản lý giáo dục, nếu
có đủ các tiêu chuẩn theo quy định thì
được xét phong tặng các danh hiệu Nhà giáo ưu
tú, Nhà giáo nhân dân và Kỷ niệm chương vì sự
nghiệp giáo dục.
Điều
16. Yêu cầu về tỉ lệ giáo viên cơ hữu và
định mức giáo viên, nhân viên
1.
Trường phổ thông tư thục phải bảo
đảm từ năm học đầu tiên tỉ
lệ giáo viên cơ hữu so với tổng số giáo viên
theo quy định đối với trường phổ
thông công lập ở cấp học tương ứng
như sau: cấp tiểu học có 100%; cấp trung học
cơ sở và trung học phổ thông có ít nhất 40%.
2.
Số giáo viên và nhân viên của trường phổ thông
tư thục phải bảo đảm không thấp
hơn quy định của Nhà nước về
định mức giáo viên đối với từng
cấp học về giáo viên, nhân viên.
Điều
17. Tuyển dụng cán bộ quản lý, giáo viên cơ
hữu và nhân viên
Cán
bộ quản lý, giáo viên cơ hữu, nhân viên của
trường phổ thông tư thục là những
người không phải là công chức, viên chức nhà
nước; được nhà trường tuyển dụng
và áp dụng các chế độ làm việc và thực
hiện chính sách theo quy định của pháp luật lao
động.
Điều
18. Nhiệm vụ và quyền của học sinh
Học
sinh trường phổ thông tư thục có quyền và
nhiệm vụ theo quy định tại Điều
lệ trường phổ thông; được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định
của Nhà nước.
Chương IV
CƠ SỞ
VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
19. Cơ sở vật chất
Trường
phổ thông tư thục có trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện về cơ sở
vật chất, thiết bị theo quy định của
Điều lệ trường phổ thông và các quy định
về thiết bị giáo dục do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Điều
20. Tài chính và tài sản
1.
Chế độ tài chính: Trường phổ thông tư
thục hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện góp vốn, tự chủ về tài chính, tự cân
đối thu chi; thực hiện các quy định của
pháp luật về chế độ kế toán, kiểm
toán, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và
những quy định hiện hành khác liên quan.
2.
Nguồn tài chính của trường phổ thông tư
thục bao gồm:
a)
Vốn góp của tổ chức, cá nhân thành lập
trường và nguồn tài chính bổ sung từ kết
quả hoạt động hàng năm của nhà
trường;
b)
Học phí, lệ phí thu từ người học theo quy
định của pháp luật;
c) Lãi
tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và
các tổ chức tín dụng;
d) Các
khoản đầu tư, tài trợ, viện trợ,
ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
đ)
Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá
nhân;
e)
Hỗ trợ từ ngân sách khi thực hiện nhiệm
vụ do Nhà nước giao;
g) Các
khoản thu hợp pháp khác.
3.
Nội dung chi:
a)
Tiền lương, phụ cấp lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản đóng góp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người
lao động; các khoản chi phí cho hoạt động
chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường;
b)
Quản lý hành chính;
c)
Đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở
vật chất; chi trả tiền thuê cơ sở vật
chất (nếu có); mua sắm tài liệu, trang thiết
bị đồ dùng dạy học;
d)
Khấu hao tài sản cố định;
đ)
Trả lãi vốn vay, vốn góp;
e)
Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
cơ quan nhà nước;
g) Chi
phúc lợi tập thể, khen thưởng; các hoạt
động nhân đạo, từ thiện;
h) Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật và quy
chế chi tiêu nội bộ của trường không trái
với quy định của pháp luật.
4. Tài
sản của trường phổ thông tư thục
gồm:
a) Tài
sản ban đầu của các thành viên góp vốn;
b) Tài
sản được hình thành trong quá trình hoạt
động của trường;
c) Tài
sản do hiến, tặng, cho hoặc tài trợ, hỗ
trợ, viện trợ không hoàn lại.
5.
Quản lý tài chính và tài sản:
a) Tài
chính và tài sản của trường phổ thông tư
thục được hình thành từ các nguồn thu theo
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
này. Tài chính, tài sản được các tổ chức, cá
nhân hiến, tặng, cho hoặc viện trợ không hoàn
lại trong quá trình hoạt động không được
chia cho các cá nhân, chỉ sử dụng cho lợi ích chung
của trường;
b) Nhà
trường phải xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ và thông qua Đại hội đồng thành viên góp
vốn trước khi Chủ tịch Hội đồng
quản trị phê duyệt để làm cơ sở pháp lý
điều hành tài chính của trường;
c)
Dự toán và quyết toán hàng năm của trường do
Hiệu trưởng trình, Hội đồng quản
trị phê duyệt và phải báo cáo công khai tại cuộc
họp của Đại hội đồng thành viên góp
vốn;
d) Theo
định kỳ hàng năm, nhà trường thành lập
hội đồng kiểm kê định giá trị tài
sản và tái đầu tư, bổ sung tài sản.
Trường hợp chuyển đổi tài sản,
chuyển nhượng tài sản hoặc ngừng hoạt
động dạy học, nhà trường thành lập ban
thanh lý tài sản, tổ chức kiểm kê toàn bộ tài
sản, thực hiện việc hoàn vốn cho các thành viên
góp vốn theo quy định của Hội đồng
quản trị;
đ)
Nhà trường có trách nhiệm chấp hành đúng quy
định của Nhà nước về huy động và
sử dụng vốn, thu chi, phân phối kết quả tài
chính; chấp hành việc kiểm tra của cơ quan tài
chính cấp trên theo quy định của Nhà nước
về việc sử dụng kinh phí và tình hình tăng,
giảm nguồn vốn của trường. Việc rút
vốn và chuyển nhượng vốn thực hiện
theo quy định của Hội đồng quản
trị và phải đảm bảo sự phát triển và
ổn định của nhà trường;
e)
Hằng năm, trường tư thục thực hiện
chế độ công khai tài chính và lập báo cáo tài chính
gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ
quan thuế cùng cấp theo chế độ kế toán
hiện hành; tổ chức công tác kế toán, thống kê
theo quy định của pháp luật;
g)
Nhà trường có trách nhiệm thực hiện việc
công khai về tài chính, tài sản và năng lực hoạt
động theo quy định.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM
Điều
21. Kiểm tra, thanh tra và kiểm định chất
lượng giáo dục
1.
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra
các hoạt động của trường theo các quy
định hiện hành.
2.
Trường phổ thông tư thục chịu sự
kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
3.
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm
thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục theo các quy định hiện hành
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều
22. Cấm lợi dụng danh nghĩa trường phổ
thông tư thục
Trường
phổ thông tư thục không được cho bất
cứ cá nhân, tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa,
sử dụng cơ sở của trường để
tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật,
thực hiện các hành vi vụ lợi không đúng với
tôn chỉ mục đích hoạt động giáo dục
của trường.
Điều
23. Khen thưởng
Các
tập thể, cá nhân của trường phổ thông
tư thục có thành tích đóng góp phát triển sự
nghiệp giáo dục được khen thưởng theo
quy định của Nhà nước.
Điều
24. Xử lý vi phạm
Nếu
có đủ căn cứ kết luận trường
phổ thông tư thục vi phạm pháp luật, vi phạm
các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; không bảo đảm chất lượng
giáo dục, không đủ điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
việc giảng dạy, học tập, điều kiện
vệ sinh và an toàn thì tùy theo mức độ vi phạm,
cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm:
1.
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện,
khắc phục và xử lý các vi phạm.
2. Ra
quyết định hủy bỏ việc công nhận
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng.
3. Ra
quyết định tạm ngừng tuyển sinh, đình
chỉ hoạt động giáo dục.
4. Trình
cơ quan có thẩm ra quyết định giải thể
trường.
5.
Xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi sai phạm theo quy
định của pháp luật.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Vinh
Hiển
|