Thông tư 06/2011/TT-BGDĐT quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2011/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2011/TT-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Vũ Luận |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/02/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ưu tiên viện trợ nước ngoài cho 05 lĩnh vực
Ngày 11/02/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành Thông tư số 06/2011/TT-BGDĐT quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2011.
Theo đó, nguồn hỗ trợ nước ngoài bao gồm: ODA (Chương trình, dự án ODA không hoàn lại; Chương trình, dự án ODA vay ưu đãi; Chương trình, dự án vốn ODA thông thường hoặc hỗn hợp); Nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (Viện trợ thông qua các chương trình, dự án; Viện trợ phi dự án là các khoản viện trợ không phải là chương trình, dự án, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia).
Bộ GD&ĐT thống nhất quản lý nhà nước về nguồn hỗ trợ nước ngoài trên cơ sở tập trung dân chủ, có phân công, phân cấp, hài hòa quy trình thủ tục giữa Bộ và các nhà tài trợ; tất cả các đơn vị có hoạt động vận động, tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài đều phải thông qua quy trình xem xét, thẩm định, quản lý, kiểm tra và giám sát của Bộ GD&ĐT và phải tuân thủ nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
Nguồn hỗ trợ nước ngoài được ưu tiên sử dụng cho 05 lĩnh vực là các chương trình, dự án: Thực hiện chiến lược quốc gia về giáo dục và đào tạo; Thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho mọi người, ưu tiên cho giáo dục phổ cập và giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học cho các trường đại học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới của đất nước; Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT và hệ thống cơ quan quản lý giáo dục các cấp; Một số lĩnh vực ưu tiên theo nhu cầu của từng giai đoạn và theo quyết định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Sau khi thỏa thuận tài trợ đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ký kết với nhà tài trợ, cơ quan được giao chủ trì triển khai chương trình, dự án ODA, Chủ khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (hoặc Ban quản lý chương trình, dự án trong trường hợp đã được thành lập) có trách nhiệm chủ động triển khai và chịu trách nhiệm chính về nội dung các điều kiện hiệu lực của thỏa thuận tài trợ theo đúng yêu cầu và thời hạn đã quy định trong thỏa thuận tài trợ.
Trong trường hợp phát sinh nhu cầu khách quan cần sửa đổi, điều chỉnh nội dung của điều kiện hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn hiệu lực đã cam kết phải báo cáo ngay cơ quan chủ quản để xin hướng giải quyết…
Xem chi tiết Thông tư 06/2011/TT-BGDĐT tại đây
tải Thông tư 06/2011/TT-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------------------------- Số: 06/2011/TT-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------------- Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
---------------------------------------
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) và nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN).
Quy định này áp dụng cho tất cả các chương trình, dự án ODA và các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
Đối với các chương trình, dự án ODA và các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài về giáo dục của các cơ quan, đơn vị, bộ, ngành khác, khi có yêu cầu, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Vụ Kế hoạch - Tài chính là đầu mối tiếp nhận hồ sơ chương trình, dự án và phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tham gia ý kiến thẩm định.
Hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ nước ngoài phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguồn hỗ trợ nước ngoài được ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực sau:
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG
VỀ ODA VÀ THỎA THUẬN VIỆN TRỢ PCPNN
XÂY DỰNG VĂN KIỆN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, KÝ KÊT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CỤ THỂ VỀ ODA VÀ VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VIỆN TRỢ PCPNN
Nội dung văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật được chuẩn bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư 04. Nội dung văn kiện cần bám sát với nội dung Đề cương chi tiết đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nội dung văn kiện chương trình, dự án đầu tư được chuẩn bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4b của Thông tư 04 và các quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng cũng như quy định của nhà tài trợ.
Văn kiện chương trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN; hồ sơ viện trợ phi dự án phải được xây dựng theo quy định tại Điều 9 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Đơn vị được giao làm Chủ khoản viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm xây dựng văn kiện chương trình, dự án.
- Văn bản đề nghị trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA hoặc khoản viện trợ PCPNN của Chủ chương trình, dự án ODA hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN;
- Văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về Danh mục tài trợ chính thức ODA; hoặc văn bản của Bên tài trợ thông báo cam kết viện trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN;
- Văn kiện chương trình, dự án ODA hoặc hồ sơ khoản viện trợ PCPNN bằng tiếng Việt và tiếng Anh, số lượng 10 bộ (trong đó có ít nhất 01 bộ gốc);
- Các văn bản thỏa thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ (hoặc đại diện nhà tài trợ), các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
- Báo cáo thực hiện chương trình, dự án (bao gồm cả báo cáo tài chính) của giai đoạn trước đối với những chương trình, dự án thực hiện giai đoạn tiếp theo.
Riêng đối với các khoản hàng hoá đã qua sử dụng, đơn vị chỉ được tiếp nhận những hàng hoá đã qua sử dụng nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng không thuộc danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng) nằm trong danh mục các hàng hoá đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đơn vị chỉ được thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng sau khi có quyết định phê duyệt khoản viện trợ của Bộ.
Thời hạn thẩm định đối với các chương trình, dự án ODA là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định hợp lệ nếu là chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, 45 ngày làm việc nếu là chương trình, dự án đầu tư.
Thời hạn thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN là 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ thẩm định hợp lệ.
- Quyết định đầu tư chương trình, dự án quan trọng quốc gia;
- Phê duyệt chương trình, dự án kèm theo khung chính sách và chương trình.
- Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ;
- Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng (còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới) phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ, do thủ trưởng các Bộ, ngành xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu thuyền, v.v.).
- Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
- Các hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (do Bên tài trợ cung cấp văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA VÀ KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Ban quản lý dự án được đăng ký sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc thực hiện chương trình, dự án.
Ban quản lý dự án được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác ký với nhà tài trợ.
Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án, trình cơ quan quyết định thành lập Ban quản lý dự án phê duyệt. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án phải được ban hành trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
Hồ sơ đề nghị thẩm định Kế hoạch đấu thầu phải kèm theo báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Kế hoạch đấu thầu giai đoạn trước, đề xuất hướng giải quyết đối với những gói thầu còn tồn đọng (nếu có).
Khi xảy ra những tình huống đặc biệt trong đấu thầu vượt quá thẩm quyền quyết định, Ban quản lý dự án phải báo cáo Chủ dự án để xin ý kiến chỉ đạo kịp thời theo quy định.
Chủ dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN có thẩm quyền quyết định đối với các hoạt động của các chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN. Giám đốc Ban quản lý dự án được quyền quyết định và chịu trách nhiệm trong phạm vi các hoạt động được uỷ quyền, phân cấp bằng văn bản và kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
Đối với các chương trình, dự án ODA: Thực hiện theo Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức.
Đối với các khoản viện trợ (bao gồm viện trợ ODA và viện trợ PCPNN): Thực hiện theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Đối với các hoạt động thực hiện qua đấu thầu: thực hiện thanh toán cho nhà thầu theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
Đối với các hoạt động không đấu thầu: thực hiện chi tiêu theo định mức chi của nhà tài trợ hoặc định mức chi tiêu trong nước tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Trong quá trình thực hiện dự án nếu phát sinh khoản chi chưa có định mức quy định trong các văn bản hướng dẫn hiện hành, Giám đốc Ban quản lý dự án báo cáo, xin ý kiến của Cơ quan chủ quản.
Trừ trường hợp có văn bản thỏa thuận với nhà tài trợ, việc mua sắm, trang bị tài sản tại các Ban quản lý dự án phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm các văn bản sau:
- Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg;
- Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg, Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg;
Việc quản lý tài sản trong quá trình hoạt động thực hiện theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý và tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước .
Việc quản lý và xử lý tài sản khi chương trình, dự án kết thúc thực hiện theo Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc.
Tùy theo quy mô, tính chất và mô hình tổ chức quản lý của từng chương trình, dự án, Chủ dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN chủ động đề xuất áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hoặc chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư (Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và thực hiện các quy định của nhà tài trợ về biểu mẫu báo cáo tài chính.
Chế độ kế toán của mỗi chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt nội dung văn kiện chương trình, dự án ODA; Quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN; Quy chế tổ chức, hoạt động của chương trình, dự án; Quyết định phê duyệt Sổ tay quản lý tài chính của chương trình, dự án hoặc các văn bản liên quan khác.
Đối với các chương trình, dự án ODA: Định kỳ, Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA và các yêu cầu về báo cáo của nhà tài trợ. Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị đầu mối của Bộ tiếp nhận và tổng hợp báo cáo. Riêng đối với các dự án ODA (hoặc cấu phần dự án ODA) có nội dung xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị trường học, Ban quản lý dự án gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch - Tài chính kèm một bản sao gửi Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em.
Đối với các khoản viện trợ PCPNN: Định kỳ, Chủ khoản viện trợ có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN và các yêu cầu về báo cáo của nhà tài trợ.
Trong trường hợp đột xuất, Ban quản lý dự án có thể được yêu cầu lập báo cáo theo từng nội dung cụ thể. Ban quản lý dự án ở cấp trung ương có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo toàn dự án căn cứ vào báo cáo của từng hợp phần, từng tiểu dự án hoặc báo cáo của từng địa phương thụ hưởng dự án.
Báo cáo cần nêu rõ tiến độ thực hiện dự án so với mục tiêu đề ra, sự chậm trễ và nguyên nhân vướng mắc trong giải ngân (nếu có).
- Hàng năm, các tài khoản tạm ứng, thanh toán, sổ sách, hồ sơ kế toán của Ban quản lý dự án hoặc Chủ dự án, Chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) phải được một công ty kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thực hiện kiểm toán nếu các quy định pháp luật hiện hành hoặc quy định của nhà tài trợ có yêu cầu.
- Báo cáo kiểm toán phải được gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch - Tài chính là cơ quan đầu mối và Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em nếu có liên quan), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và nhà tài trợ.
Ngoài ra, các chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN còn là đối tượng kiểm toán trong chương trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Định kỳ và đột xuất, Bộ, nhà tài trợ và các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình triển khai hoạt động và công tác quản lý tài chính của các chương trình, dự án ODA và khoản viện trợ PCPNN, nếu phát hiện sai phạm thì xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, kể cả đình chỉ chuyển vốn.
- Tất cả các thành phần, các hoạt động của dự án phải được lập báo cáo quyết toán năm và báo cáo quyết toán khi hoàn thành theo đúng các quy định hiện hành.
Đối với các dự án thực hiện phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương/trường:
+ Ban quản lý dự án cấp trung ương chịu trách nhiệm quyết toán phần hoạt động của mình, bao gồm cả các hoạt động uỷ quyền cho địa phương/trường thực hiện, và tổng hợp quyết toán toàn dự án gửi Bộ. Bộ tiến hành thẩm định, xét duyệt quyết toán dự án và tổng hợp vào quyết toán ngân sách của Bộ gửi Bộ Tài chính.
+ Ban quản lý dự án cấp địa phương/cấp trường chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán các thành phần dự án, hoạt động do cấp mình ra quyết định đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; gửi quyết định phê duyệt báo cáo quyết toán để Ban quản lý dự án cấp trung ương tổng hợp báo cáo Bộ.
- Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em chủ trì thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo các quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các văn bản khác liên quan; và gửi Quyết định phê duyệt báo cáo quyết toán công trình hoàn thành thuộc nguồn vốn đầu tư cho Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thẩm định, trình phê duyệt và xử lý các vấn đề liên quan đến việc quyết toán vốn hành chính sự nghiệp theo các quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các văn bản khác liên quan.
– Sự thay đổi về Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký kết: Cơ quan chủ quản thực hiện các quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
– Sự thay đổi về cơ chế tài chính trong nước hoặc điều kiện cho vay lại trong nước áp dụng cho chương trình, dự án ODA: cơ quan chủ quản báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
– Nếu việc sử dụng phần vốn đó để thực hiện chương trình, dự án ODA mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của chương trình, dự án đang thực hiện: cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo giải trình kèm theo văn kiện chương trình, dự án ODA dự kiến sử dụng phần vốn dư này để Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng vốn dư;
– Nếu việc sử dụng vốn dư để bổ sung khối lượng trong phạm vi chương trình, dự án ODA đang thực hiện: cơ quan chủ quản quyết định việc sử dụng vốn dư.
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN ODA VÀ KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.
Nơi nhận: - Như Điều 24; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Sở GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ, TCCN trực thuộc Bộ; - Các trường ĐH dân lập, tư thục; - Website Chính phủ, Công báo; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu: VT, KHTC, PC. |
BỘ TRƯỞNG (Đã ký)
Phạm Vũ Luận |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
|
PHỤ LỤC 2 |
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) |
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
|
Chủ chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN: |
|
Tên chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN: |
|
Mã số |
Tên/nội dung hoạt động |
Kết quả đầu ra |
Đơn vị/cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính |
Đơn vị phối hợp, hỗ trợ |
Tiến độ triển khai |
||||||||
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- Cột (1): Mã số lấy theo mã số hoạt động trong Kế hoạch thực hiện đã được phê duyệt tại văn kiện chương trình/dự án/các khoản viện trợ và có thể được bổ sung mã con trong trường hợp cần chi tiết hơn; các mã số này cần được tham chiếu với các gói thầu hoặc các hoạt động không đấu thầu tại Kế hoạch đấu thầu và các nội dung tại Kế hoạch tài chính. |
||||
- Cột (2): Cần lập chi tiết từng bước theo trình tự thời gian để thực hiện mỗi hoạt động. |
||||
- Các cột Tiến độ triển khai cần được đánh dấu tương ứng với tiến độ thực hiện của mỗi hoạt động/mỗi bước. |
Người lập |
Hà Nội, ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị |