Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 06/2006/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn Quyết định 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010.

Ngày cập nhật: Thứ Tư, 27/09/2006 00:00 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 06/2006/TT-BNV Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Đỗ Quang Trung
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/08/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT THÔNG TƯ 06/2006/TT-BNV

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 06/2006/TT-BNV

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 06/2006/TT-BNV PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 06/2006/TT-BNV DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 06/2006/TT-BNV NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2006/QĐ-TTG NGÀY 06/02/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẦN GIAI ĐOẠN 2006-2010

 

Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 2 Quyết định số 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006-2010, Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) như sau:

 

I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP Xà

 

A. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ.

1. Trong năm 2006, Bộ Nội vụ chỉ đạo Học viện Hành chính Quốc gia:

1.1. Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

1.2. Mở các lớp thí điểm đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở 3 vùng miền: Đô thị, đồng bằng, miền núi và trung du, để rút kinh nghiệm và bổ sung, chỉnh sửa tài liệu.

1.3. Tổ chức tập huấn đội ngũ giảng viên cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo Điều 12 và 13, Mục 2, Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3. Từ năm 2007 chuyển giao chương trình, tài liệu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp tổ chức Đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã theo kế hoạch của địa phương.

4. Hàng năm Bộ Nội vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp cùng địa phương điều chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

B. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn 2006-2010 của địa phương gửi Bộ Nội vụ và tổ chức triển khai thực hiện.

Để đảm bảo chương trình đào tạo có hiệu quả, phù hợp với đối tượng và đặc điểm thực tiễn quản lý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tổ chức điều tra phân loại các đối tượng để xây dựng kế hoạch như sau:

1. Đánh giá thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giai đoạn 2006-2010, để lên kế hoạch mở lớp cụ thể:

1.1. Đối với các tỉnh đồng bằng và các thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa đào tạo trung cấp, đại học hành chính (học 3 tháng) và đã qua đào tạo trung cấp, đại học hành chính (học 2 tháng) theo 2 chương trình:

- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;

- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vùng đồng bằng.

1.2. Đối với những tỉnh trung du, miền núi vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa đào tạo trung cấp, đại học hành chính (học 3 tháng) và đã qua đào tạo trung cấp, đại học hành chính (học 2 tháng) theo 2 chương trình:

- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;

- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở vùng trung du, miền núi vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Các địa phương tổ chức đào tạo bồi dưỡng theo chương trình, tài liệu do Học viện Hành chính Quốc gia biên soạn gồm 3 loại chương trình, mỗi loại chương trình có chương trình riêng cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa qua đào tạo trung cấp, đại học hành chính (học 3 tháng) và đã qua đào tạo trung cấp, đại học hành chính (học 2 tháng) được Bộ Nội vụ phê duyệt ban hành; trong đó dành 20% quỹ thời gian để các địa phương bổ sung phần thực tiễn hoạt động quản lý của chính quyền cơ sở.

3. Địa điểm đào tạo bồi dưỡng: Căn cứ vào đặc điểm địa hình, giao thông của địa phương mình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn địa điểm để tổ chức các lớp theo các khu vực sao cho thuận tiện việc đi lại, ăn ở, sinh hoạt của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

Đối với các tỉnh vùng đồng bằng có số lượng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân của các xã trung du miền núi và các tỉnh miền núi có số lượng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, thị trấn quá ít không đủ để mở lớp, thì có thể liên hệ với các tỉnh liền kề để phối hợp mở lớp theo cụm tỉnh, hoặc báo cáo về Bộ Nội vụ để có kế hoạch triển khai tổ chức mở lớp.

4. Đội ngũ giáo viên: Để các khóa đào tạo bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đạt kết quả tốt, trên cơ sở kế hoạch mở lớp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn cử đủ số lượng giảng viên tham dự các lớp tập huấn theo các chương trình do Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức.

5. Kình phí thực hiện: Từ năm 2007 trở đi các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung ưu tiên kinh phí đào tạo cho các lớp đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; ngoài kinh phí theo chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được Trung ương phân bổ, cân đối thêm nguồn ngân sách của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách.

 

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quyết định số 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này, chỉ đạo Sở Nội vụ làm đầu mối phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của địa phương mình; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho sát với tình hình thực tế, yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương.

2. Việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các địa phương căn cứ vào đặc điểm của từng loại hình đơn vị hành chính cơ sở (đô thị, đồng bằng, trung du miền núi) để phân loại đối tượng được đào tạo bồi dưỡng theo từng loại chương trình 2 tháng hoặc 3 tháng.

3. Hàng năm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tường Chính phủ tiến độ, kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chỉ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;

2. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.

 

BỘ TRƯỞNG

Đỗ Quang Trung

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 06/2006/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn Quyết định 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn giai đoạn 2006 - 2010.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 31/2006/QĐ-TTg

Văn bản liên quan Thông tư 06/2006/TT-BNV

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×