Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 3458/QĐ-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế trường dạy nghề dân lập
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 3458/QĐ-ĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3458/QĐ-ĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Chí Đáo |
Ngày ban hành: | 22/08/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 3458/QĐ-ĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 3458/GD-ĐT
NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM 1996 VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ TRƯỜNG DẠY NGHỀ DÂN LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 14/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam;
- Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghgề;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy chế trường Dạy nghề dân lập".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành theo Quyết định này.
Điều 3: Các ông (bà) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Cháng Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo và Hiệu trưởng các trường Dạy nghề dân lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TRƯỜNG DẠY NGHỀ DÂN LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3458 GD-ĐT
ngày 22/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Trường dạy nghề dân lập (viết tắt là DNDL) là một trong các loại hình trường dạy nghề do các tập thể hoặc tổ chức xã hội đứng ra đầu tư, thành lập trên cơ sở nhà nước cho phép. Kinh phí hoạt động từ các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước.
Điều 2: Trường DNDL là đơn vị cơ sở đào tạo và bồi dưỡng nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất của nước Cộng hà XHCN Việt Nam. Trường đặt dưới sự quản lý của Sở Giáo dục - Đào tạo. Mọi hoạt động của trường phải tuân theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và pháp luật của Nhà nước.
Điều 3: Việc thành lập hoặc giải thể Trường DNDL do UBND tỉnh hoặc Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục - Đào tạo. Trường DNDL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 4: Trường DNDL có nhiệm vụ:
1. Tổ chức đào tạo nghề theo mục tiêu, chương trình chuẩn của Nhà nước, đồng thời tuỳ theo yêu cầu và điều kiện cụ thể đào tạo nghề theo mục tiêu, Chương trình có giới hạn (khác chuẩn).
2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn sản xuất cho mọi đối tượng có nhu cầu.
3. Tham gia dạy nghề cho học sinh phổ thông nếu có điều kiện.
4. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, kết hợp thực tập với sản xuất và dịch vụ.
CHƯƠNG II
THÀNH LẬP TRƯỜNG DẠY NGHỀ DÂN LẬP
Điều 5: Các xã hội hoặc một tập thể cùng đứng tên được quyền xin phép thành lập trường DNDL.
Các tổ chức hoặc tập thể nói trên muốn được phép thành lập trường DNDL phải đảm bảo các điều kiện cơ bản sau đây:
1. Có đủ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý giáo dục, đào tạo và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Có lực lượng giáo viên đảm bảo chất lượng đáp ứng mục tiêu đào tạo và phải đủ số lượng phù hợp với quy mô theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và các điều kiện phục vụ cho giảng dạy, học tập thực tập nghề nghiệp (máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, giảng đường, cơ sở thực hành...) đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và quy mô đào tạo.
Điều 6: Thủ tục xin mở trường:
A. Khi xin thành lập trường DNDL, các tổ chức hoặc tập thể đứng tên xin mở trường phải làm đơn gửi đến Sở Giáo dục - Đào tạo.
Nội dung cơ bản của đơn là:
1. Tên trường
2. Mục tiêu đào tạo của các nghề
3. Địa điểm trường
4. Tổng số vốn và tài sản ban đầu
5. Danh sách thành viên hội đồng sáng lập (HĐSL) trường DNDL (có chữ ký của từng thành viên). Thành viên HĐSL bao gồm:
5.1. Các nhà giáo, nhà khoa học và nhà quản lý giáo dục và đào tạo có nguyện vọng thành lập trường.
5.2. Các chủ đầu tư xây dựng trường DNDL.
Danh sách các thành viên HĐSL phải được trình lên Sở GD-ĐT kèm theo lý lịch hoạt động của từng thành viên, có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương quản lý trực tiếp. Chỉ sau khi được Sở Giáo dục - Đào tạo chấp nhận bằng văn bản, HĐSL trường DNDL mới được hoạt động.
B. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày được công nhận, HĐSL phải tổ chức bầu HĐQT và trình lên Sở Giáo dục - Đào tạo bản đề án tổ chức và điều lệ hoạt động của trường DNDL.
1. Bản đề án tổ chức gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1.1. Tên trường DNDL.
1.2. Địa điểm và quy hoạch sơ bộ nơi trường đóng (có ý kiến xác nhận của chính quyền địa phương sở tại).
1.3. Tổng số vốn, tài sản ban đầu đã có: có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước.
1.4. Tổ chức quá trình đào tạo:
- Các nghề và loại hình đào tạo
- Phương thức tuyển sinh và công nhận tốt nghiệp
- Quy định về học phí
- Các quy định về giảng dạy và học tập
- Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và chương trình tóm tắt các môn học của các nghề đào tạo (dài hạn cho Bộ Giáo dục & ĐT, ngắn hạn cho Sở GD-ĐT).
1.5. Danh sách giáo viên, viên chức bao gồm: làm việc theo Hợp đồng dài hạn và ngắn hạn (ghi rõ trình độ, khả năng chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý đào tạo năng lực sư phạm, các văn bằng đã có) và các chế độ tiền lương, tiền thưởng....
1.6. Bản thống kê số lượng, chất lượng và các phương tiện phục vụ cho giảng dạy và thực hành (máy, trang thiết bị kỹ thuật, phòng học lý thuyết và thực hành,...).
1.7. Danh sách các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), hiệu trưởng, kèm theo bản sơ yếu lý lịch của từng cá nhân (có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương nơi trực tiếp quản lý) và bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo của từng người.
1.8. Cơ cấu tổ chức của trường DNDL, bao gồm: Tổ chức, hành chính, đào tạo...
2. Điều lệ hoạt động của trường DNDL do HĐSL xây dựng trên cơ sở quy chế này và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung của điều lệ gồm các nội dung cơ bản sau:
2.1. Tên trường DNDL
2.2. Mục tiêu đào tạo các nghề mà trường định đào tạo
2.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của trường
2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức giúp việc của trường
2.5. Tài chính bao gồm: các nguồn vốn, nguyên tắc và chế độ thu chi.
2.6. Về viên chức và giáo viên: Tuyển dụng (trình độ, khả năng chuyên môn, nămg lực quản lý đào tạo,....), quyền lợi và nghĩa vụ.
2.7. Về học sinh: quyền lợi và nghĩa vụ.
2.8. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, viên chức và học sinh.
2.9. Điều kiện tạm ngừng hoạt động hoặc tự giải thể.
Điều 7: Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản và kiểm tra thực tế, nếu thấy thành lập được, thì Sở Giáo dục - Đào tạo trình UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập trường.
Sau khi có quyết định thành lập trường và quyết định công nhận Hội đồng quản trị, HĐSL trường bàn giao công việc cho HĐQT và chỉ sau khi bàn giao xong, HDSL mới hết trách nhiệm của mình.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 8: Trong trường DNDL Hội đồng quản trị (HĐQT) là tổ chức có quyền cao nhất. Số lượng thành viên HĐQT do HĐSL hoặc HĐQT nhiệm kỳ trước đó ấn định và bầu cử, UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công nhận. Cơ cấu thành viên HĐQT như sau:
1. 2/3 thành viên đại diện cho các chủ đầu tư và những người đứng ra quyên góp vốn.
2. 1/3 thành viên đại diện cho giáo viên và viên chức của trường.
Chủ tịch HĐQT được bầu trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng, sau đó phải được UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm. Chủ tịch HĐQT là 1 đại diện của tổ chức xin mở trường hoặc một trong các chủ đầu tư chủ yếu, hay một thành viên chính có nhiệm vụ đi quyên góp vốn, có trình độ đại học trở lên, có hiểu biết về quản lý giáo dục và đào tạo.
Điều 9: HĐQT có những quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Quyết định mọi chủ trương và phương hướng phát triển của trường.
2. Quyết định về tài chính, tài sản, trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường. Duyệt và quyết toán ngân sách hàng năm cho toàn bộ các hoạt động của trường.
3. Quy định các chế độ tuyển dụng, tiền lương, phụ cấp và các phúc lợi cho giáo viên và viên chức, chế độ học phí của học sinh.
4. Xác định việc liên kết, hợp tác và vận động mọi tài trợ của các tổ chức giáo dục và đào tạo, các cá nhân, tổ chức xã hội trong và ngoài nước nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của trường, nhưng các hoạt động đó không được vi phạm các luật lệ của nhà nước hoặc làm phương hại đến danh dự và lợi ích quốc gia.
5. Xác định quy mô và nghề đào tạo, phương thức tuyển sinh,...
6. Thành lập các hội đồng xét duyệt kế hoạch đào tạo, chương trình các môn học, hội đồng thi, hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
7. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của hiệu trưởng và các tổ chức trong trường, nhằm mục đích đảm bảo cho mọi hoạt động thực hiện đúng quy định, quy chế của trường và cấp trên.
Hội đồng quản trị họp thường kỳ mỗi năm ít nhất 2 lần để quyết định các công việc của trường.
Điều 10: Đứng đầu trường DNDL là Hiệu trưởng, Hiệu trưởng do Hội đồng Quản trị giới thiệu và Giám đốc Sở GD-ĐT ra quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Hiệu trưởng trường DNDL phải là công dân Việt Nam, có thái độ chính trị tốt, chấp hành đầy đủ các chủ trương, chính sách và pháp luật Nhà nước, tốt nghiệp đại học trở lên, có năng lực tổ chức, quản lý công tác giáo dục và đào tạo và đã trải qua công tác đào tạo từ 5 năm trở lên và hiện là thành viên của HĐQT. Hiệu trưởng trường DNDL phải là người không thuộc biên chế Nhà nước.
Điều 11: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cấp trên trực tiếp quản lý trường và pháp luật Nhà nước.
Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trực tiếp tổ chức và điều hành mọi hoạt động của nhà trường.
2. Là chủ tài khoản.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề, công tác tuyển sinh, thực tập sản xuất và dịch vụ, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, bồi dưỡng giáo viên.
4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài chính và tài sản của nhà trường.
5. Thực hiện các quy định của HĐQT về tiền lương, tiền công, học phí, học bổng, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên và học sinh.
6. Ký các văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ nghề cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Thực hiện chế độ báo cáo tổng kết định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của HĐQT và Sở Giáo dục - Đào tạo.
8. Giải quyết tốt các hậu quả nếu trường bị giải thể.
Điều 12: Phó hiệu trưởng là người giúp việc hiệu trưởng điều hành một số công tác do Hiệu trưởng phân công. Phó hiệu trưởng phải là người không thuộc biên chế Nhà nước.
Phó hiệu trưởng phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên, đồng thời đã qua giảng dạy hoặc công tác trong ngành Giáo dục và Đào tạo ít nhất là 5 năm. Số lượng phó hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề xuất và Giám đốc Sở GD-ĐT ra quyết định bổ nhiệm.
Điều 13: Hiệu trưởng được phép vận dụng "Quy chế trường nghề Nhà nước" để đề xuất thành lập các đơn vị phòng, ban,.... giúp việc và dự kiến các trưởng, phó các đơn vị. Sau khi được HĐQT phê duyệt, hiệu trưởng ký quyết định thành lập, bổ nhiệm và xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho từng đơn vị. Các trưởng bộ phận nói ở điều này phải là những người không thuộc biên chế Nhà nước.
Điều 14: Trong trường DNDL có các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội. Việc thành lập và hoạt động các tổ chức này được thực hiện theo điều lệ và chức năng của tổ chức mình. Hiệu trưởng trường DNDL có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn thể hoạt động theo pháp luật quy định.
Điều 15: Trường DNDL phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Giáo dục - Đào tạo, của Thanh tra Nhà nước các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quá trình đào tạo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình... như trường đã đăng ký.
Điều 16: Nếu trường DNDL vi phạm các quy định của bản quy chế này và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nhà nước, thì Sở Giáo dục - Đào tạo có quyền:
1. Nhắc nhở bằng văn bản.
2. Ra lệnh ngừng tuyển sinh ở một số nghề hoặc tất cả các nghề đào tạo.
3. Trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định đóng cửa và thu hồi giấy phép hoạt động.
Điều 17: Khi có lệnh thu hồi giấy phép hoạt động, trường DNDL phải giao nộp tất cả các tài liệu có liên quan đến kết quả đào tạo cho Sở Giáo dục - Đào tạo để xét, cấp giấy chứng nhận kết quả học tập cho học sinh.
Đồng thời Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ định những người phụ trách việc thanh toán các khoản nợ tài chính, tài sản của trường DNDL theo các quy định về tài chính của Nhà nước và của trường DNDL.
Điều 18: Trường DNDL có thể chuyển đổi sang các loại hình trường dạy nghề khác, nếu có sự thay đổi về cơ cấu đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ cấu các nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của trường. Trên cơ sở đơn xin phép chuyển đổi của HĐQT trường DNDL, Sở Giáo dục - Đào tạo sẽ xem xét và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công nhận việc chuyển đổi.
CHƯƠNG IV
CÁN BỘ VÀ GIÁO VIÊN
Điều 19: Mọi giáo viên, viên chức làm việc trong trường DNDL có nghĩa vụ, quyền lợi theo Bộ luật Lao động, các quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo và quy chế của trường.
Giáo viên và viên chức trường DNDL do hiệu trưởng ký hợp đồng làm việc dài hạn hoặc ngắn hạn theo quy định của Bộ luật Lao động sau khi đã được HĐQT phê duyệt.
Điều 20: Giáo viên trường DNDL phải có trình độ từ Trung học kỹ thuật nghiệp vụ trở lên và có tay nghề ít nhất bậc 4/7, nếu là công nhân thì phải có tay nghề bậc 5/7 trở lên và đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Trường DNDL có thể mời các giáo viên thỉnh giảng và những người đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, nhưng phải được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý bằng cách ký xác nhận vào văn bản hợp đồng giữa trường và cá nhân đó.
Những người đang trong biên chế Nhà nước, khi chuyển sang làm việc ở trường DNDL vẫn được tính thời gian công tác liên tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, nếu tiếp tục nộp bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.
Điều 21: Giáo viên trường DNDL có quyền:
1. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học và các tài liệu,... của trường để dùng vào mục đích giáo dục và giảng dạy.
2. Được tham gia bàn bạc, góp ý, đánh giá về nội dung, phương pháp giảng dạy và các hoạt động khác với nhà trường.
3. Có quyền chấm dứt hợp đồng nếu hiệu trưởng thực hiện sai hợp đồng ký kết mà sau khi kiến nghị không được giải quyết thoả đáng.
Điều 22: Giáo viên trường DNDL có nhiệm vụ:
1. Tôn trọng và thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký với trường DNDL.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, giảng dạy, hướng dẫn thực hiện và các hoạt động xã hội khác trong nhà trường đã được phân công, hoặc theo hợp đồng đã ký.
3. Thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn trong phạm vi công việc mình phụ trách.
CHƯƠNG V
HỌC SINH
Điều 23: Mọi công dân Việt Nam có nguyện vọng và nhu cầu học nghề, có trình độ văn hoá ở mức cần thiết theo yêu cầu của từng nghề cụ thể, đều được phép đăng ký dự tuyển vào học hoặc bồi dưỡng nghề tại trường DNDL.
Việc tuyển sinh được tiến hành theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24: Học sinh có những quyền lợi:
1. Được đảm bảo về kết quả học tập theo mục tiêu đào tạo như đã ghi trong kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo.
2. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của trường phục vụ cho mục đích học tập, rèn luyện tay nghề.
3. Được hưởng một phần kết quả do đào tạo kết hợp với sản xuất làm ra sản phẩm.
4. Được cấp bằng tốt nghiệp đối với hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung hoặc chứng chỉ nghề đối với hệ đào tạo ngắn hạn, nếu đạt yêu cầu theo quy định trong quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Được hoàn trả lại số tiền thừa ứng trước cho nhà trường, nếu nhà trường không thực hiện đúng hợp đồng.
Điều 25: Học sinh có những nhiệm vụ:
1. Chăm chỉ học tập, đảm bảo đầy đủ nội dung, chương trình theo kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo, thực hiện nghiêm túc những hướng dẫn của giáo viên.
2. Tôn trọng và thực hiện đầy đủ nội quy, quy chế của trường DNDL.
3. Giữ gìn, bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học, cũng như các tài sản khác của trường.
4. Nộp học phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định của trường.
5. Đền bù đầy đủ những tài sản của trường mà bản thân làm hư hỏng.
Điều 26: Trong quá trình học tập, học sinh có thành tích sẽ được khen thưởng, vi phạm khuyết điểm sẽ bị thi hành kỷ luật theo quy chế của trường DNDL.
CHƯƠNG VI
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
Điều 27: Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghề được tổ chức theo các hình thức sau:
1. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, chương trình chuẩn (hệ dài hạn):
Trường DNDL được phép đào tạo các nghề có trong "Danh mục nghề đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ" do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có trách nhiệm đăng ký với Sở Giáo dục - Đào tạo.
Quá trình đào tạo phải thực hiện theo đúng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với những nghề chưa có kế hoạch đào tạo và chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, thì Hiệu trưởng trường DNDL tổ chức biên soạn theo hướng dẫn trong "quy định mục tiêu, chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật" của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, chương trình có giới hạn (hệ ngắn hạn):
Kế hoạch đào tạo, chương trình, nội dung và hình thức tổ chức đào tạo do Hiệu trưởng tổ chức biên soạn trên cơ sở nhu cầu của người học.
3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề:
Kế hoạch đào tạo, chương trình nội dung bồi dưỡng do Hiệu trưởng ban hành trên cơ sở thoả thuận của người học.
Điều 28: Bằng tốt nghiệp và chứng chỉ đào tạo nghề do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thống nhất, Sở Giáo dục - Đào tạo trực tiếp quản lý và phát hành.
CHƯƠNG VII
TÀI CHÍNH
Điều 29: Vốn của trường DNDL bao gồm: Tiền mặt, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà xưởng,... có từ ban đầu và có trong quá trình hoạt động.
Các nguồn đầu tư:
1. Góp cổ phần của các chủ đầu tư
2. Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước (nếu có)
3. Các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ hoặc tài trợ
4. Quá trình hoạt động của trường tích tụ được
5. Vay vốn
6. Học phí và kết quả của thực tập kết hợp với lao động sản xuất, dịch vụ theo ngành nghề đào tạo, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Điều 30: Hàng năm, trường DNDL phải xây dựng các phương án thu chi. Trên cơ sở các nguồn vốn thu trên, HĐQT phân chia thành các khoản chi cơ bản sau:
1. Tiền trả công theo hợp đồng
2. Chi phục vụ giảng dạy và học tập
3. Chi thực tập và nghiên cứu áp dụng công nghệ mới vào sản xuất
4. Bù đắp và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quỹ phúc lợi xã hội.
Hội đồng quản trị quy định cụ thể việc phân bổ và sử dụng vốn của trường DNDL theo các quy định về tài chính, kế toán đã được Nhà nước ban hành.
Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch thu, chi cụ thể theo sự phân bổ chung của HĐQT hàng năm
Điều 31: Hàng năm Hội đồng quản trị tổ chức kiểm tra sổ sách tài chính của trường DNDL.
Hiệu trưởng trường DNDL có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán hàng năm cho HĐQT để theo dõi.
Khi trường DNDL có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý tài chính, Sở Giáo dục - Đào tạo sẽ phối hợp với các cơ quan hữu quan cử đoàn thanh tra tài chính về trường để xem xét và kết luận. HĐQT và Hiệu trưởng có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn làm việc và giải trình các vấn đề do đoàn đặt ra.
CHƯƠNG VIII
KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 32: Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo có quyền kiểm tra, thanh tra mọi hoạt động của trường DNDL. Trường DNDL có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo tiến hành kiểm tra, thanh tra được thuận lợi.
Điều 33: Nội dung công tác kiểm tra, thanh tra là những vấn đề đã được quy định trong quy chế này và các quy chế, quy định khác về giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chính sách, pháp luật Nhà nước.
Khi thực hiện các việc sau đây, trường DNDL phải được sự chấp thuận của Sở Giáo dục - Đào tạo:
1. Vay tiền một hay nhiều lần có tổng số quá 25% giá trị tài sản của trường DNDL đã trừ phần giá trị do Nhà nước đóng góp (nếu có) tại thời điểm đó. Tổng số các khoản nợ không được vượt quá giá trị tài sản của trường.
2. Hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều 34: Trường DNDL và mọi cán bộ, giáo viên của trường được các cấp lãnh đạo cấp trên khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong việc đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Điều 35: Chủ tịch và các thành viên HĐQT, Hiệu trưởng và mọi giáo viên, viên chức của trường, nếu vi phạm quy chế, các quy định về giáo dục và đào tạo, tài chính, kinh tế và các pháp luật Nhà nước, thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36: Quy chế này được áp dụng thống nhất cho tất cả các trường DNDL kể từ ngày ký ban hành. Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế này.