Quyết định 32/2003/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ thông
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 32/2003/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2003/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Minh Hiển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/07/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 11/07/2003, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 32/2003/QĐ-BGDĐT, về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp Năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục phổ thông, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Quyết định này, các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao được ưu tiên bố trí cán bộ, giáo viên, đủ phẩm chất và năng lực, trang thiết bị cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện, kinh phí, đảm bảo các hoạt động của nhà trường, được tiếp nhận sự giúp đỡ hỗ trợ của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước... Lớp năng khiếu thể dục thể thao tuyển học sinh bắt đầu tập các môn thể dục thể thao có độ tuổi phù hợp từng môn. Các môn thể dục, cờ vua, bơi lội, bóng bàn có thể tuyển học sinh từ 6-8 tuổi. Các môn điền kinh, bóng chuyền, bóng đá có thể tuyển học sinh từ lứa tuổi lớn hơn. Để đảm bảo thời gian tập luyện đạt thành tích cao, tuổi bắt đầu tập tối đa không quá 15 tuổi, Học sinh học tập, tập luyện tại các trường năng khiếu thể dục thể thao, tuổi tối đa không quá 20 tuổi...
Quyết định này đã bị hết hiệu lực một phần bởi Quyết định 287/QĐ-BGDĐT về việc công bố kết quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2014-2018
Xem chi tiết Quyết định 32/2003/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 32/2003/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 32/2003/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
- Căn cứ Luật giáo dục ngày 2-12-1998;
- Căn cứ Pháp lệnh thể dục, thể thao ngày 25-9-2000;
- Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5-11-2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
- Được sự thống nhất của Uỷ ban Thể dục thể thao tại công văn số 845/UB-TDTT-PC, ngày 9-6-2003 về việc ban hành Quy chế trường năng khiếu TDTT;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất
QUYẾT ĐỊNH
THỂ DỤC THỂ THAO TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Lớp học kiến thức phổ thông gồm những học sinh có cùng trình độ học vấn, có thể không cùng độ tuổi.
- Lớp chuyên sâu thể dục thể thao gồm những học sinh có cùng nguyện vọng, khả năng, trình độ chuyên môn về một môn thể dục thể thao, có thể không cùng trình độ học vấn hoặc cùng độ tuổi.
Trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao được thành lập theo các hình thức sau:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG, LỚP NĂNG KHIẾU
THỂ DỤC THỂ THAO
Thành lập các lớp, trường năng khiếu thể dục thể thao phải có những điều kiện sau:
Cơ quan quản lý thể dục thể thao phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, quản lý chỉ đạo nội dung chương trình, kế hoạch các hoạt động tập luyện và thi đấu thể dục thể thao, đội ngũ huấn luyện viên, cơ sở vật chất, thiết bị dụng cụ thể dục thể thao và kinh phí.
NHỮNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG,
LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
Tất cả các học sinh của các trường phổ thông có sức khoẻ tốt, có đạo đức tốt, học lực từ trung bình trở lên, có năng khiếu thể dục thể thao, có nguyện vọng nâng cao thành tích thể dục thể thao, được sự đồng ý của gia đình, đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này của quy chế này đều được tham gia thi tuyển vào các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao theo các môn chuyên sâu phù hợp.
- Lớp năng khiếu thể dục thể thao tuyển học sinh bắt đầu tập các môn thể dục thể thao có độ tuổi phù hợp từng môn. Các môn thể dục, cờ vua, bơi lội, bóng bàn có thể tuyển học sinh từ 6-8 tuổi. Các môn điền kinh, bóng chuyền, bóng đá có thể tuyển học sinh từ lứa tuổi lớn hơn. Để đảm bảo thời gian tập luyện đạt thành tích cao, tuổi bắt đầu tập tối đa không quá 15 tuổi.
- Học sinh học tập, tập luyện tại các trường năng khiếu thể dục thể thao, tuổi tối đa không quá 20 tuổi.
- Tuyển vào lớp năng khiếu thể dục thể thao: Có tố chất vận động tốt, có năng khiếu thể dục thể thao, đạt điểm chuẩn theo các chỉ số quy định của từng môn thể dục thể thao cụ thể.
- Tuyển vào trường năng khiếu thể dục thể thao: Có tố chất vận động rất tốt, có năng khiếu thể dục thể thao, có khả năng nâng cao thành tích thể thao, đã tập môn thể dục thể thao đó tại các lớp năng khiếu thể dục thể thao trong các trường phổ thông, được nhà trường giới thiệu chuyển lên hoặc có triển vọng đạt thành tích cao trong thể dục thể thao.
Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan quản lý thể dục thể thao cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phương án tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với sở thể dục thể thao chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phương án tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Sở thể dục thể thao phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phương án tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Cơ quan thể dục thể thao các ngành lập kế hoạch, phương án tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phê duyệt.
Hình thức: Thi kiểm tra tố chất vận động, năng khiếu thể dục thể thao
Đạo đức và học lực căn cứ theo hồ sơ, học bạ đã có.
Nội dung: Kiểm tra hồ sơ học bạ để xác định hạnh kiểm và học lực.
Kiểm tra hình thái, chức năng, tố chất vận động theo các chỉ số quy định của từng môn thể dục thể thao.
Yêu cầu: Kiểm tra các nội dung phải được tiến hành công khai, chính xác
và công bằng đối với tất cả các học sinh.
Học sinh chỉ được nhận vào học ở các lớp, trường năng khiếu thể dục thể thao khi đảm bảo các quy định ở khoản 1, khoản 2 của Điều này và sau khi đã đạt được tiêu chuẩn quy định của từng môn thể dục thể thao qua thi tuyển năng khiếu (trong phạm vi chỉ tiêu được giao). Không nhận học sinh không có năng khiếu vào học ở các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao.
Chỉ tuyển bổ sung khi có học sinh phải chuyển ra khỏi lớp năng khiếu thể dục thể thao.
Mỗi năm học chỉ tuyển bổ dung 01 đợt vào đầu học kỳ 2.
Tuyển bổ sung học sinh khi phát hiện những học sinh có năng khiếu đặc biệt thông qua tập luyện tại các lớp năng khiếu thể dục thể thao, được các trường phổ thông giới thiệu chuyển lên.
Mỗi năm học tuyển bổ sung 2 đợt vào cuối học kỳ 1 và cuối học kỳ 2.
Học sinh có thể học chương trình phổ thông tại các trường phổ thông đại trà, tập luyện các môn thể dục thể thao tại trường năng khiếu thể dục thể thao.
Việc kiểm tra cho điểm, xếp loại học lực, xếp loại hạnh kiểm, xét cho lên lớp đối với học sinh các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao được thực hiện trên 2 lĩnh vực:
Việc kiểm tra cho điểm, đánh giá xếp loại xét cho lên lớp đối với học sinh các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao về lĩnh vực học kiến thức phổ thông thực hiện như quy định đối với học sinh các cấp, bậc học phổ thông bình thường.
Đối với học sinh lớp năng khiếu thể dục thể thao trong trường phổ thông được đánh giá qua việc thực hiện kỹ năng, kỹ xảo động tác và đặc biệt là sự tiến triển về thành tích thể dục thể thao. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh về khả năng phát triển năng khiếu thể dục thể thao; chuyển những học sinh không có triển vọng phát triển thành tích thể dục thể thao ra khỏi lớp năng khiếu thể dục thể thao; xây dựng kế hoạch tiếp tục tuyển những học sinh có năng khiếu bổ sung vào các lớp năng khiếu thể dục thể thao.
Những học sinh phải tập luyện, đi tập huấn hoặc đi thi đấu thể dục thể thao dài ngày, không đảm bảo thời gian, nội dung và điểm các môn học, được nhà trường tổ chức dạy và kiểm tra bù, đảm bảo cho học sinh được học đủ nội dung chương trình.
Kiểm tra, đánh giá xếp loại đối với lĩnh vực năng khiếu thể dục thể thao được đánh giá qua tinh thần thái độ hăng say tập luyện, trình độ chuyên môn kỹ thuật, quan trọng nhất là sự tiến triển về thành tích thể dục thể thao hoặc có khả năng đạt thành tích cao trong thể dục thể thao.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN,
HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ HỌC SINH
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn quy định cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường phổ thông, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường năng khiếu thể dục thể thao còn có nhiệm vụ và quyền hạn:
Giáo viên các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên quy định tại Điều lệ trường tiểu học, trung học và Điều 63, 64 của Luật giáo dục. Huấn luyện viên các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của huấn luyện viên quy định tại Quyết định số 408/TCCP ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành thể dục thể thao. Ngoài ra giáo viên, huấn luyện viên còn có các nhiệm vụ và quyền sau:
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Nhà trường quan hệ chặt chẽ với gia đình học sinh, với các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hộ, các cơ sở kinh tế và cá nhân có quan tâm đến giáo dục và thể dục thể thao để tăng cường sự hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ, điều kiện giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh, có sự ủng hộ và phối hợp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường.
Nhà trường - gia đình và xã hội phối hợp tổ chức tuyên truyền vận động mọi người có điều kiện tham gia tài trợ cho các hoạt động giáo dục học sinh, động viên phong trào học tập và khuyến khích học sinh phát triển tài năng thể dục thể thao, giúp nhà trường xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các hoạt động dạy và học của trường, các hoạt động thi đấu thể dục thể thao của học sinh.
Ban đại diện cha mẹ học sinh trong trường năng khiếu thể dục thể thể thao có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em mình và kết hợp chặt chẽ cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục cho học sinh.
Nhà trường vận động cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình về nuôi dưỡng, học tập, rèn luyện và theo dõi đôn đốc, hướng dẫn con em mình sắp xếp thời gian học tập, tập luyện và nghỉ ngơi hợp lý.
Ban đại diện cha mẹ học sinh được tham gia góp ý kiến vào kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy, tập luyện thể dục thể thao của trường, của lớp và có quyền yêu cầu nhà trường trả lời những vấn đề liên quan đến việc giáo dục rèn luyện của học sinh mà cha mẹ cần biết rõ.