Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 239/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 239/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 09/02/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 239/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 239/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO
TRẺ EM NĂM TUỔI GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII ngày 19 tháng 6 năm 2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
- Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi trong các trường, lớp mầm non năm tuổi;
- Huy động 95% trở lên số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó có ít nhất 85% số trẻ em trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương trình giáo dục mầm non mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số, trẻ em được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1;
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt từ 90% trở lên;
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 10%.
Bảo đảm 90% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
bảo đảm 100% số huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Đào tạo nâng chuẩn và đào tạo mới 22.400 giáo viên, bảo đảm đến năm 2015, có đủ giáo viên dạy các lớp mầm non năm tuổi theo định mức quy định. Tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc, cử tuyển 2.000 giáo viên cho các vùng khó khăn với nguồn tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đã tốt nghiệp Trung học phổ thông tại các thôn, bản;
- Xây dựng và mở rộng mô hình dạy tiếng dân tộc cho giáo viên công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, có học phần dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo sinh cử tuyển trong các trường sư phạm;
- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật, kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng của giáo viên người dân tộc thiểu số.
- Nhà nước hỗ trợ ngân sách để thực hiện trả lương cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục mầm non dân lập theo bảng lương và nâng lương theo định kỳ. Các cơ sở giáo dục mầm non tư thục bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở mầm non dân lập, công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành;
- Khuyến khích các địa phương thực hiện cơ chế học phí mới, tăng nguồn thu hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ trẻ có khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non dạy trẻ dưới năm tuổi;
- Ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, phù hợp với các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội.
- Xây dựng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi ở các xã vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Bảo đảm tất cả các xã khó khăn và các vùng dân tộc đều có trường với quy mô ít nhất 3 lớp ở trung tâm và các điểm lớp lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa;
- Xây dựng 11.000 phòng học theo chương trình kiên cố hóa trường lớp. Xây dựng bổ sung mới 11.600 phòng học và khoảng 1.570.000 m2 khối phòng chức năng theo tiêu chuẩn được quy định tại Điều lệ trường mầm non, bảo đảm có đủ 39.400 phòng học vào năm 2015 cho tất cả các lớp mầm non năm tuổi;
- Xây dựng 86 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo mức độ I tại 62 huyện khó khăn trong Danh mục tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và 24 huyện miền núi của 6 tỉnh giáp Tây Nguyên, làm mô hình và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo dục mầm non miền núi khó khăn.
- Trang bị bộ thiết bị tối thiểu cho 39.400 lớp mầm non năm tuổi để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới và bộ thiết bị nội thất dùng chung cho các lớp học, cung cấp đủ số thiết bị cho các nhóm/trẻ em dưới năm tuổi có đủ điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới;
- Cung cấp 8.800 bộ thiết bị phần mềm trò chơi làm quen với vi tính cho các trường, lớp có điều kiện;
- Trang bị 6.600 bộ đồ chơi ngoài trờ để đến năm 2015 có khoảng 70% các trường có bộ đồ chơi ngoài trời.
- Nhà nước từng bước nâng định mức chi thường xuyên cho trẻ em mầm non năm tuổi hàng năm để đạt 7,3 triệu đồng/trẻ/năm vào năm 2015, bảo đảm khoảng 20% ngân sách giáo dục mầm non được chi cho hoạt động chuyên môn;
- Vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập và bảo đảm 100% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên, bố trí đủ giáo viên để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ;
- Các vùng nông thôn, Nhà nước tổ chức các trường, lớp mầm non công lập tự chủ một phần kinh phí hoạt động và bảo đảm từ 75% đến 80% kinh phí từ ngân sách để chi thường xuyên; phần còn lại được huy động sự đóng góp của cha mẹ trẻ;
- Đối với khu vực thành phố, thị xã, vùng kinh tế phát triển, Nhà nước hỗ trợ ngân sách chi thường xuyên cho trường công lập tự chủ một phần với mức độ khác nhau, phần còn lại được huy động từ đóng góp của cha mẹ trẻ. Đối với các cơ sở dân lập, Nhà nước hỗ trợ để trả lương cho giáo viên theo thang bảng lương giáo viên mầm non và nâng lương theo định kỳ.
Tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức quốc tế xây dựng một dự án ODA cho để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Kinh phí thực hiện Đề án là 14.660 tỷ đồng, gồm 4 dự án:
a) Dự án 1: Xây dựng phòng học, phòng chức năng theo quy định của Điều lệ trường mầm non
- Nội dung chủ yếu
+ Xây dựng mới 11.600 phòng học đáp ứng đủ phòng học cho các lớp mầm non năm tuổi;
+ Xây dựng 1.570.000 m2 khối phòng chức năng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường mầm non;
- Kinh phí dự kiến: 9.200 tỷ đồng.
b) Dự án 2: Mua sắm trang thiết bị, đồ chơi
- Nội dung chủ yếu
+ Mua sắm 39.400 bộ thiết bị, đồ chơi, 39.400 bộ thiết bị nội thất dùng chung cho các lớp mầm non năm tuổi thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới;
+ Mua 6.600 bộ đồ chơi ngoài trời và 8.800 bộ thiết bị cho trẻ em làm quen với tin học – ngoại ngữ phục vụ thực hiện đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Kinh phí dự kiến: 2.200 tỷ đồng.
c) Dự án 3: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ trẻ em nghèo
- Nội dung chủ yếu
+ Bồi dưỡng chuẩn hóa 11.300 giáo viên từ sơ cấp lên trung cấp sư phạm mầm non, thời gian đào tạo 15 tháng; đào tạo mới 11.100 giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non;
+ Hỗ trợ ăn trưa cho 394.000 trẻ em/năm cho trẻ em tuổi vùng núi cao, biên giới, trẻ em con gia đình nghèo.
- Kinh phí dự kiến: 2.900 tỷ đồng
d) Dự án 4: Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho các huyện khó khăn
- Nội dung chủ yếu: xây dựng 86 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I cho 86 huyện khó khăn làm mô hình mẫu, tập huấn chuyên môn cho các xã;
- Kinh phí dự kiến: 360 tỷ đồng.
Trong đó:
1. Ngân sách nhà nước: 11.930 tỷ đồng, bao gồm:
a) Chi thường xuyên: 2.542 tỷ đồng;
b) Chi đầu tư: 4.740 tỷ đồng;
c) Chương trình mục tiêu quốc gia: 2.340 tỷ đồng
d) Vốn ODA: 2.307 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí khác là: 2.730 tỷ đồng, bao gồm:
a) Học phí công lập: 780 tỷ đồng;
b) Học phí trường ngoài công lập: 1.042 tỷ đồng;
c) Tài trợ, đóng góp của cộng đồng trong và ngoài nước: 909 tỷ đồng.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Đề án, để chính quyền các cấp, các tổ chức và nhân dân ủng hộ nhằm huy động từ 90% đến 93% trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền đến nhằm thực hiện phổ cập;
- Tập trung vào đối tượng trẻ em dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng nông thôn, bảo đảm 90% trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn được học 2 buổi ngày; huy động 92% số trẻ em mầm non năm tuổi vùng nông thôn để thực hiện phổ cập;
- Thực hiện phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm 100% kinh phí cho trẻ em tại vùng núi, vùng sâu, vùng khó khăn và các trường công lập; thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc diện chính sách học tại trường theo quy định;
- Xây dựng mới 7.300 phòng học (nguồn kiên cố hóa được duyệt) cho lớp trẻ em năm tuổi các xã khó khăn, các xã biên giới, hải đảo, các xã có đồng bào dân tộc thiểu số và vùng nông thôn; tất cả các trường, lớp công lập đều bảo đảm tỷ lệ 1 lớp/1 phòng học;
- Chuyển các trường, lớp bán công, sang loại hình theo quy định; thành lập thêm các trường tư thục ở thành phố, thị xã, vùng thuận lợi;
- Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới cho khoảng 37.200 lớp mầm non năm tuổi. Trong đó thành phố, thị xã có 11.600 lớp; nông thôn đồng bằng 15.800 lớp và miền núi, vùng sâu, vùng dân tộc 9.800 lớp;
- Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu cho 37.200 lớp mầm non năm tuổi thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, cung cấp 5.300 bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học cho trường, lớp có điều kiện;
- Bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn cho 8.900 giáo viên sơ cấp lên trình độ chuẩn, và đào tạo bổ sung 6.400 giáo viên, bao gồm cả giáo viên người dân tộc thiểu số được cử tuyển từ học sinh trường dân tộc nội trú;
- Bổ sung chính sách, chế độ để giáo viên mầm non ngoài công lập được trả lương theo thang bảng lương giáo viên mầm non;
- Tạo điều kiện cho cộng đồng và doanh nghiệp đóng góp thêm nguồn lực để nâng cao chất lượng; rà soát bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật.
- Tiếp tục tập trung vào đối tượng trẻ em vùng khó khăn, vùng nông thôn để huy động đạt 95% số trẻ em mầm non năm tuổi thực hiện phổ cập;
- Phân bổ ngân sách thường xuyên hàng năm, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
- Thực hiện xây mới 4.250 phòng học còn thiếu và 2.200 phòng học tăng thêm giai đoạn II;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn cho khoảng 2.400 giáo viên đạt trình độ cao đẳng và đào tạo mới, bổ sung 4.600 giáo viên; cung cấp tiếp 550 bộ đồ chơi và phần mềm trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học cho trường, lớp có điều kiện;
- Cung cấp bộ thiết bị tối thiểu cho 2.200 lớp mầm non năm tuổi thực hiện chương trình mới;
- Thực hiện các chính sách hợp lý cho giáo viên và cán bộ quản lý;
- Nâng cao chất lượng các lớp thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai thực hiện các dự án thuộc Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, xây dựng các đề án chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của Đề án này để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng dự án đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 – 2015, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
- Tổ chức, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành trung ương, các địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và phát triển giáo dục mầm non, bảo vệ quyền trẻ em được học đầy đủ Chương trình giáo dục mầm non trước khi vào học lớp một;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ mầm non.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp mầm non năm tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định các dự án thuộc Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục giai đoạn 2011 – 2015, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Bố trí ngân sách thường xuyên, chương trình mục tiêu chi cho giáo dục mầm non để bảo đảm các mục tiêu, tiến độ thực hiện Đề án, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2010 – 2015.
ban hành chính sách mới đối với giáo viên mầm non, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non thuộc các loại hình nhà trường; bố trí đủ giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non.
- Xây dựng chương trình, dự án cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
- Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, huy động trẻ đến trường;
- Chỉ đạo việc dành quỹ đất, xây dựng đủ phòng học, bảo đảm thuận tiện cho việc thu hút trẻ em đi học trên địa bàn, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục mầm non mới; ban hành chính sách phát triển giáo dục mầm non của địa phương; bảo đảm bố trí đủ ngân sách chi cho phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và giáo dục mầm non nói chung theo đúng quy định;
- Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên mầm non trên địa bàn theo quy định;
- Huy động các nguồn lực, thực hiện đồng bộ về cơ sở vật chất, giáo viên và tổ chức bữa ăn học đường cho trẻ em dân tộc, miền núi để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi có chất lượng;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |