Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 155/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 155/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 155/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 23/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đầu tư xây dựng ký túc xá - Ngày 23/6/2005,Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 155/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010 (ký túc xá sinh viên). Mục tiêu của đề án là phấn đấu đến cuối năm 2010 bảo đảm chỗ ở cho khoảng 60% tổng số sinh viên hệ dài hạn tập trung có nhu cầu ở nội trú của các trường ĐH&CĐ, với diện tích chỗ ở và sinh viên bình quân khoảng 3m2/1 sinh viên. Bộ GD&ĐT được giao là cơ quan quản lý đề án, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh TP trực thuộc TƯ có trường ĐH&CĐ , các trường ĐH&CĐ thực hiện. Chủ đầu tư xây dựng, quản lý ký túc xá có thể là nhà trường, doanh nghiệp, tư nhân ở đó khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, quản lý ký túc xá sinh viên. Ngân sách hỗ trợ của nhà nước tập trung chủ yếu cho việc xây dựng ký túc xá sinh viên các trường sư phạm, các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn (Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long)... Tổng diện tích ký túc xá sinh viên cần xây dựng mới khoảng 970.000m2, diện tích ký túc xá sinh viên cần tải tạo nâng cấp khoảng 730.000m2 với tổng vốn đầu tư khoảng 3.500 tỷ đồng... Theo đề án, từ năm 2005 đến 2007: tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các ký túc xá sinh viên các trường ĐH trọng điểm, các trường ĐH khu vực, các trường sư phạm, các trường ĐH, CĐ ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn (miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long), từ năm 2008 đến 2010: tiếp tục xây dựng ký xá sinh viên các trường ĐH, CĐ còn lại trong Đề án... Đất xây dựng ký túc xá sinh viên sẽ không bị thu tiền sử dụng đất, được miễn thuế sử dụng đât, được hỗ trợ tiền giải phóng mặt bằng khi giao đất, được huy động vốn từ quỹ phát triển nhà ở của Trung ương, địa phương, các tổ chức tín dụng để xây dựng ký túc xá sinh viên... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 155/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 155/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
Số 155/2005/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 6 năm 2005Về việc
phê duyệt Đề án
giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học
và cao đẳng đến năm 2010
thủ
tướng chính phủ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 2600/KHTV ngày 06 tháng 4 năm 2005 về việc trình duyệt Đề án giải quyết chỗ
ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề
án giải quyết chỗ ở cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng đến năm 2010
(dưới đây gọi tắt là ký túc xá sinh viên) với những nội dung chính
1. Mục tiêu của đề án:
phấn đấu đến cuối năm 2010 bảo đảm chỗ ở cho khoảng 60% tổng số sinh viên hệ
dài hạn tập trung có nhu cầu ở nội trú của các trường đại học và cao đẳng, với
diện tích chỗ ở và sinh hoạt bình quân khoảng 3 m2/1 sinh viên.
2. Cơ quan quản lý đề
án: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ quan thực hiện
đề án: các Bộ, ngành, UỶ BAN nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trường đại học và cao đẳng;
các trường đại học và cao đẳng.
4. Định hướng phát
triển:
a) Xây dựng ký túc xá sinh viên đảm bảo có đầy đủ các điều kiện cần
thiết đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập của sinh viên.
Quy mô và địa điểm xây dựng ký túc xá sinh viên phù hợp với quy
hoạch phát triển của từng trường, với quy hoạch mạng lưới các trường đại học và
cao đẳng, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt.
b) Chủ đầu tư xây dựng, quản lý ký túc xá bao gồm:
- Nhà trường.
- Doanh nghiệp, tư nhân.
Khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành
phần kinh tế tham gia xây dựng, quản lý ký túc xá sinh viên.
c) Ngân sách hỗ trợ của nhà nước tập trung chủ yếu cho việc xây
dựng ký túc xá sinh viên các trường sư phạm, các trường ở vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn (Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, đồng
bằng sông Cửu Long).
d) Quy hoạch xây dựng các ký túc xá sinh viên phải đồng bộ, có chỗ
ăn ở, học tập, thể thao, vui chơi giải trí nhằm tạo
môi trường văn hoá giáo dục lành mạnh.
đ) Tăng cường công tác quản lý các ký túc xá
sinh viên.
5. Quy mô xây dựng và nguồn vốn thực hiện đề án:
a) Quy mô xây dựng: tổng diện tích ký túc xá sinh viên cần xây dựng
mới khoảng 970.000 m2; diện tích ký túc xá sinh viên cần cải tạo
nâng cấp khoảng 730.000 m2.
Tổng mức vốn đầu tư khoảng: 3.500
tỷ đồng
Trong đó:
ư- Vốn cải tạo nâng cấp các ký túc xá hiện có: 640
tỷ đồng
- Vốn xây dựng ký túc xá mới: 1.960
tỷ đồng
- Các công trình phúc lợi, dịch vụ như
căng tin, 900 tỷ đồng
câu
lạc bộ, cơ sở hạ tầng v.v...:
b) Nguồn vốn đầu tư bao gồm:
- Ngân sách nhà nước.
-
Đầu tư của các địa phương.
- Vay từ Quỹ phát
triển nhà ở.
- Đầu tư của các doanh
nghiệp, của tư nhân.
- Kinh phí từ hoạt
động đào tạo, nghiên cứu của nhà trường.
- Huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Viện trợ của các
nước, các tổ chức quốc tế.
- Các nguồn vốn hợp
pháp khác.
6. Cơ chế cân đối vốn
từ ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án:
- Ngân sách nhà nước
(gồm nguồn kinh phí chương trình mục tiêu và nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) bảo đảm từ 40% đến 50%, được phân bổ cho Đề
án trong kế hoạch hàng năm của Nhà nước.
- Ngân sách trung ương
bố trí vốn đầu tư hoặc hỗ trợ cho các dự án thuộc các trường đại học, cao đẳng
do Bộ, ngành trung ương quản lý.
- Ngân sách địa phương
bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc các trường đại học, cao đẳng do địa
phương quản lý.
7. Thời gian thực
hiện: từ 2005 đến 2010.
- Từ năm 2005 đến
2007: tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các ký túc xá sinh viên các trường đại
học trọng điểm, các trường đại học khu vực, các trường sư phạm; các trường đại
học, cao đẳng ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (miền núi phía
Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long).
- Từ năm 2008 đến
2010: tiếp tục xây dựng ký túc xá sinh viên các trường đại học, cao đẳng còn
lại trong Đề án.
8. Phương thức thực
hiện đề án: thực hiện theo Luật Xây dựng và các quy
định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 2. Các cơ chế,
chính sách ưu đãi.
Đề án giải quyết chỗ ở
cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng được hưởng các chính sách ưu đãi
sau:
1. Đối với đất để xây
dựng ký túc xá sinh viên : không thu tiền sử dụng đất;
được miễn thuế sử dụng đất; được hỗ trợ tiền giải phóng mặt bằng khi giao đất.
2. Được huy động vốn
từ quỹ phát triển nhà ở của Trung ương, địa phương, các tổ chức tín dụng để xây
dựng ký túc xá sinh viên theo quy định.
3. Được xem xét để bổ
sung vào Danh mục vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo
quy định.
4. Các hoạt động đầu
tư xây dựng ký túc xá cho sinh viên được áp dụng mức thuế ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện.
1. Bộ Giáo dục và Đào
tạo thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, UỶ
BAN nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển
khai thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Đề
án; phối hợp với Bộ Xây dựng thống nhất ban hành một số mẫu thiết kế xây dựng
các ký túc xá sinh viên để áp dụng trong các trường đại học và cao đẳng; chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, UỶ BAN nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu ban hành cơ chế quản lý các ký túc
xá và quy định ưu tiên về chỗ ở đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan trình Chính phủ trước
ngày 30 tháng 9 năm 2005 về bổ sung các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới ký
túc xá sinh viên vào Danh mục ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi
đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B,
C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước.
b) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kế hoạch hàng năm về đầu tư
xây dựng ký túc xá sinh viên của các Bộ, ngành và địa phương; dự kiến phân bổ
vốn phù hợp với khả năng cân đối vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư để thực hiện
Đề án; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chủ trì :
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan
trình Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2005 về bổ sung các dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng mới ký túc xá sinh viên vào :
- Danh mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành
kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Danh mục các dự án chương trình vay vốn
đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004
của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
b) Hướng dẫn chính sách ưu đãi về thuế cho việc đầu tư xây dựng ký
túc xá sinh viên.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành một số thiết kế mẫu khu ký túc xá sinh viên trong đó có mẫu nhà ở phù hợp
với loại hình trường, phong tục tập quán và điều kiện kinh tế - xã hội của từng
địa phương.
5. UỶ BAN nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (UỶ BAN nhân dân các địa phương) có trách nhiệm:
a) Quy hoạch và bố trí quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng ký túc xá
sinh viên các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn.
b) Tạo điều kiện và bảo đảm đủ nhu cầu vốn để thực hiện Đề án xây
dựng ký túc xá của các trường đại học, cao đẳng do địa phương quản lý và thực
hiện việc quản lý nhà nước theo đúng quy định.
c) Quy định cơ chế, phù hợp để các dự án thuộc thẩm quyền quản lý
được huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để xây dựng ký túc xá sinh viên.
d) Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng và các cơ quan liên
quan thực hiện công tác quản lý sinh viên nội trú trong các ký túc xá sinh viên
và các sinh viên ở nhà thuê của dân.
6. Các đại học, các trường đại học và cao đẳng (các nhà trường) có
trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển chỗ ở cho sinh viên; lập dự án do
trường quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo
kế hoạch và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
7. UỶ BAN nhân dân cấp tỉnh, nhà trường có dự án cải tạo nâng cấp, xây dựng
mới ký túc xá sinh viên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm
công khai quy hoạch xây dựng; đồng thời cụ thể hoá các cơ chế, chính sách ưu
đãi của Nhà nước, các điều kiện cụ thể của địa phương hoặc của nhà trường gắn
với từng đề án cụ thể nhằm tạo thuận lợi để các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch UỶ BAN nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.