Quyết định 1544/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1544/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1544/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1544/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số : 1544/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt "Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi
của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long
và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển" với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung:
a) Trong giai đoạn 2007 - 2018, đào tạo nguồn nhân lực y tế theo chế độ cử tuyển cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển để bổ sung nhu cầu cơ bản về nhân lực y tế, góp phần cải thiện, tiến tới tăng dần về số lượng và chất lượng các dịch vụ y tế, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong các khu vực thuộc phạm vi Đề án;
b) Bố trí, sử dụng 100% cán bộ y tế được đào tạo theo kế hoạch của Đề án về công tác theo đúng nhu cầu, đúng địa chỉ địa phương đã cử tuyển và đúng các quy định hiện hành liên quan.
2. Mục tiêu cụ thể:
Trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2018, tổ chức đào tạo theo chế độ cử tuyển khoảng 11.760 cán bộ y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên tại một số trường (đại học, cao đẳng, trung cấp) y, dược và kỹ thuật y tế công lập. Chỉ tiêu kế hoạch dự kiến:
a) Tổ chức kế tiếp hàng năm 06 khoá đào tạo bác sĩ đa khoa hệ tập trung 06 năm, ước khoảng 2.520 bác sĩ. Dự kiến chỉ tiêu từng khu vực: vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Bắc là 840; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Trung là 840; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 840; vùng Tây Nguyên là 600 theo quyết định số 1835/2003/QĐ-BYT ngày 27 tháng 5 năm 2003 do Bộ Y tế phê duyệt dự án "Đào tạo bác sĩ cử tuyển cho khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2003 - 2014";
b) Tổ chức kế tiếp hàng năm 06 khoá đào tạo dược sĩ đại học hệ tập trung 05 năm, ước khoảng 840 dược sĩ. Dự kiến chỉ tiêu từng khu vực: vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Bắc là 210; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Trung là 210; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 210 và vùng Tây Nguyên là 210;
c) Tổ chức kế tiếp hàng năm 10 khoá đào tạo với 05 ngành học, bao gồm (1) điều dưỡng trung cấp, (2) hộ sinh trung cấp, (3) dược sĩ trung cấp, (4) kỹ thuật viên, (5) y sĩ y học cổ truyền, tập trung 02 năm, ước khoảng 8.400 cán bộ y tế trình độ trung cấp. Dự kiến chỉ tiêu từng khu vực: vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Bắc là 2.100; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh miền Trung là 2.100; vùng khó khăn, vùng núi thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 2.100 và vùng Tây Nguyên là 2.100.
3. Yêu cầu:
Đào tạo nhân lực y tế theo chế độ cử tuyển cho các vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên trong phạm vi Đề án được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các quy định liên quan hiện hành.
4. Thời gian thực hiện Đề án: từ năm 2007 đến năm 2018.
5. Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện Đề án theo chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương và các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi Đề án
1. Bộ Y tế:
a) Chủ trì thực hiện Đề án;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi Đề án thực hiện việc tuyển chọn và cử người đi học; ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục; tiếp nhận và bố trí sử dụng cán bộ y tế sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo trong phạm vi Đề án theo quy định hiện hành;
c) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong phạm vi Đề án và bảo đảm phù hợp với năng lực của các cơ sở đào tạo được lựa chọn thực hiện Đề án;
d) Phối hợp và thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường (đại học, cao đẳng, trung cấp) y, dược, kỹ thuật y tế công lập có đủ năng lực để giao nhiệm vụ đào tạo theo các ngành học, bậc học cụ thể, phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch của từng khoá học quy định trong Đề án, bảo đảm chất lượng đào tạo toàn diện, đúng các quy định hiện hành. Ký hợp đồng đào tạo với các trường đã được lựa chọn;
đ) Lập kế hoạch ngân sách thực hiện Đề án hàng năm theo thẩm quyền;
e) Chỉ đạo thực hiện và tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Đề án bảo đảm đúng mục tiêu và kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Định kỳ hàng năm và sau khi kết thúc Đề án, chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình và đánh giá kết quả thực hiện Đề án gửi các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong phạm vi Đề án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Y tế, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục trong phạm vi Đề án thực hiện việc tuyển chọn, đào tạo, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển; xác định danh sách các trường đại học, cao đẳng, trung cấp y, dược, kỹ thuật y tế đủ điều kiện tham gia Đề án; xác định chỉ tiêu đào tạo hàng năm và kiểm tra các trường thực hiện các hợp đồng đào tạo đã ký kết với Bộ Y tế.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chỉ tiêu đào tạo theo kế hoạch hàng năm của Đề án để đưa vào kế hoạch đào tạo nhân lực theo chế độ cử tuyển hàng năm của ngành y tế.
4. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn và bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ y tế của các địa phương phù hợp với quy định hiện hành về định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, nhằm thực hiện chế độ cử tuyển đúng mục đích và yêu cầu quy định trong Đề án.
6. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương trong phạm vi Đề án xác định phạm vi vùng tuyển sinh, nguồn tuyển sinh theo quy định của Đề án; tham gia giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuyển chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ y tế sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo theo mục tiêu cụ thể của Đề án.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi Đề án:
a) Tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo bổ sung nhân lực y tế của địa phương theo chế độ cử tuyển, theo từng ngành học, bậc học thuộc phạm vi Đề án báo cáo Bộ Y tế;
b) Đề xuất chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho từng ngành học, bậc học thuộc phạm vi Đề án góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhân lực y tế của địa phương. Ban hành chính sách khuyến khích nhằm chủ động tạo đủ nguồn tuyển sinh đi học theo chế độ cử tuyển ở các ngành học, bậc học trong phạm vi Đề án. Tổ chức tuyển chọn và cử người đi học theo đúng quy định;
c) Phối hợp với các cơ sở giáo dục để quản lý người của địa phương đi học theo chế độ cử tuyển trong phạm vi Đề án;
d) Bảo đảm ngân sách theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành đối với nhiệm vụ do địa phương thực hiện trong phạm vi Đề án; tổ chức kiểm tra, thanh tra chế độ tài chính khi thực hiện nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành liên quan và các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tham gia Đề án thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Tiếp nhận, bố trí sử dụng và quản lý cán bộ y tế sau khi tốt nghiệp khoá đào tạo theo chế độ cử tuyển theo đúng quy định hiện hành;
g) Định kỳ hàng năm và sau khi kết thúc Đề án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện Đề án của địa phương.
8. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục tham gia Đề án:
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố theo quy định phân cấp các cơ sở đào tạo hiện hành; tham gia chuẩn bị nội dung và ký các hợp đồng đào tạo với Bộ Y tế;
b) Tiếp nhận, tổ chức đào tạo và quản lý người được cử đi học theo chế độ cử tuyển theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định trong Đề án đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển; bảo đảm chất lượng toàn diện, đáp ứng đúng mục tiêu và các quy định hiện hành;
c) Định kỳ hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện các hợp đồng đào tạo đã ký với Bộ Y tế để báo cáo Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, VX (6b). XH |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG (đã ký) Nguyễn Thiện Nhân |