Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 15/2019/QĐ-UBND Bình Định về Quy chế tuyển sinh THPT tỉnh Bình Định
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 15/2019/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 15/2019/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành: | 01/04/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Quyết định 15/2019/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 15/2019/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bình Định, ngày 01 tháng 4 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-----------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 523/TTr-SGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
QUY ĐỊNH CHUNG
Hàng năm Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành văn bản hướng dẫn tuyển sinh, phân vùng tuyển sinh cho các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh.
Căn cứ quy định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường THPT.
Tất cả học sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Học sinh còn trong độ tuổi quy định tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và phổ thông có nhiều cấp học; có hồ sơ hợp lệ; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi. Riêng đối với học sinh dự tuyển vào các trường THPT chuyên, có thêm điều kiện xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ Khá trở lên.
THI TUYỂN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÀ THPT CÔNG LẬP (TRỪ 3 HUYỆN MIỀN NÚI)
Học sinh đã tốt nghiệp THCS thuộc phân vùng tuyển sinh của các trường THPT chuyên và các trường THPT công lập (trừ 3 huyện miền núi) có đủ điều kiện và hồ sơ theo quy định.
Nội dung thi trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ở cấp THCS, chủ yếu thuộc chương trình lớp 9.
- Chủ tịch: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các trường THPT;
- Thư ký: chuyên viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Mỗi môn thi có ủy viên soạn thảo đề thi, phản biện đề thi. Ủy viên soạn thảo đề thi, phản biện đề thi là các chuyên gia khoa học, nghiên cứu viên, chuyên viên, giáo viên cấp THPT đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
- Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình coi thi, Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo để có phương án xử lý;
Tùy theo tính chất và mức độ sai sót, tùy theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề và in sao đề thi cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án sau:
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài;
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thời gian làm bài của thí sinh cho phù hợp;
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi không sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài. Sau đó sẽ xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm trong Hướng dẫn chấm thi cho thích hợp);
- Tổ chức thi lại môn có sự cố bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
- Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh trung học phổ thông của tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;
- Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh trung học phổ thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
- Nếu thiên tai xảy ra nghiêm trọng trên quy mô toàn tỉnh, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có thể quyết định lùi buổi thi vào thời gian thích hợp;
- Nếu thiên tai xảy ra trong phạm vi hẹp ở một số địa phương, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh cần huy động sự hỗ trợ của các lực lượng trên địa bàn dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện các phương án dự phòng, kể cả việc thay đổi địa điểm thi. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, Chủ tịch Hội đồng coi thi báo cáo Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh để cho phép lùi môn thi vào thời gian thích hợp sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi với đề thi dự bị; các môn còn lại vẫn thi theo lịch chung.
- Chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trường THPT khác;
- Phó chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng của trường THPT sở tại hoặc trường THPT khác;
- Thư ký: là giáo viên các trường THPT, trong đó có giáo viên trường THPT sở tại và của trường có lãnh đạo là Chủ tịch HĐCT tại điểm thi;
- Công an: Theo giới thiệu của Công an huyện, thị xã, thành phố;
- Cán bộ coi thi (CBCT): là giáo viên nơi khác đến, Hiệu trưởng các trường THPT điều động theo số lượng phân công của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các thành phần khác (y tế, bảo vệ, phục vụ): do Hiệu trưởng trường THPT sở tại điều động.
- Kiểm tra toàn bộ cơ sở vật chất, các thủ tục cần thiết, các điều kiện an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy; rà soát đội ngũ lãnh đạo, thư ký và CBCT (về số lượng, chất lượng) của Hội đồng coi thi, đảm bảo cho kỳ thi được tiến hành an toàn, nghiêm túc;
- Tiếp nhận và bảo quản an toàn đề thi, tổ chức coi thi và thực hiện các công việc đảm bảo cho công tác coi thi;
- Thu và bảo quản bài thi, không để thất lạc, mất bài thi, giấy thi; lập các biên bản, hồ sơ theo quy định; bàn giao toàn bộ bài thi, các biên bản và hồ sơ coi thi cho Sở Giáo dục và Đàò tạo;
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế thi của các thành viên trong Hội đồng coi thi và thí sinh;
- Quản lý kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành.
- Từ chối tiếp nhận nơi đặt địa điểm thi nếu thấy nơi đặt địa điểm thi không đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, các điều kiện an toàn cho công tác coi thi; đồng thời, báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, giải quyết;
- Từ chối tiếp nhận đề thi nếu phát hiện thấy dấu hiệu không đảm bảo bí mật của đề thi và báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, xin chủ trương giải quyết;
- Tùy theo mức độ sai phạm, áp dụng kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm Quy chế thi;
- Tùy theo mức độ vi phạm Quy chế thi, thực hiện việc nhắc nhở đến đình chỉ nhiệm vụ đối với CBCT và các nhân viên tham gia Hội đồng coi thi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền có hình thức kỷ luật đối với các CBCT và các nhân viên vi phạm Quy chế thi.
- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng coi thi;
- Tổ chức cho các thành viên của Hội đồng coi thi và thí sinh học tập Quy chế, nắm vững và thực hiện các quy định của kỳ thi;
- Phân công CBCT phòng thi đảm bảo khách quan, chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc: hai CBCT trong một phòng thi phải là giáo viên dạy khác trường; CBCT không coi thi quá một môn đối với mỗi phòng thi; hai CBCT không cùng coi thi quá một lần;
- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các quy định của kỳ thi;
- Trực tiếp báo cáo và tổ chức thực hiện các phương án xử lý khi xảy ra những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 10 của Quy chế này sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng coi thi;
- Bàn giao toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi đã niêm phong cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng coi thi về phần việc được phân công;
- CBCT trong phòng thi:
+ Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy chế, nội quy thi;
+ Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi;
+ Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền;
+ Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế thi.
+ Thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
- CBCT ngoài phòng thi:
+ Theo dõi, giám sát thí sinh và CBCT trong phòng thi thực hiện Quy chế thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công;
+ Thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi thi cho phép.
Toàn bộ lực lượng tham gia tổ chức thi đều phải được học tập, nắm vững Quy chế thi; tuyệt đối không được mang theo và sử dụng các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang diễn ra.
Thí sinh được phép mang vào phòng thi các vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:
- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;
- Tiếp nhận hồ sơ thi, niêm yết danh sách thí sinh dự thi;
- Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng coi thi.
Sau khi nhận đề thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi chưa sử dụng.
- Sau buổi thi, Hội đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi và các bì đề thi không sử dụng (từ các phòng thi) của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng coi thi.
- Túi bài thi và hồ sơ coi thi được niêm phong đựng trong các hòm, tủ phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Tại phòng này có một công an và một thành viên của Hội đồng coi thi trực bảo vệ 24/24 giờ;
- Cần lập biên bản riêng về từng việc: mở bì đề thi trước giờ thi, niêm phong, mở niêm phong, bàn giao hồ sơ thi.
- Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi;
- Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi của kỳ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng coi thi.
- Sau khi kết thúc môn thi, CBCT cho học sinh ký và ghi rõ số tờ giấy làm bài vào Danh sách thí sinh dự thi và ký vào Phiếu thu bài thi. Bài làm của mỗi môn trong phòng thi được sắp xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn từ trên xuống dưới và được bọc trong tờ bọc bài thi. CBCT điền đủ các thông tin trong tờ bọc bài thi. Phiếu thu bài thi của mỗi môn trong phòng thi được đóng thành tập sắp xếp theo thứ tự phòng thi từ nhỏ đến lớn gửi theo hồ sơ thi.
- Sau khi thu nhận toàn bộ bài thi, đối với mỗi môn thi, sắp xếp các tập bài thi theo thứ tự các phòng thi từ nhỏ đến lớn và đóng thành 01 gói. Dán nhãn bì, sau đó CTHĐ, thư ký và đại diện 02 CBCT ký niêm phong.
- Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến Hội đồng coi thi được đóng trong 01 gói hồ sơ thi, có dán nhãn ghi đầy đủ các nội dung: Tên Hội đồng coi thi, tên các loại tài liệu, hồ sơ và được Chủ tịch Hội đồng coi thi ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
- Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói, bảo quản và bàn giao trực tiếp toàn bộ bài thi và hồ sơ thi của Hội đồng coi thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo trường THPT. Trong trường hợp đặc biệt có thể là chuyên viên các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Thư ký Hội đồng chấm thi: chuyên viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo hoặc giáo viên trường THPT;
- Cán bộ chấm thi (CBChT): giáo viên trong biên chế các trường THPT đã hoặc đang dạy môn thi;
- Tổ trưởng, tổ phó tổ chấm thi (do Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định): là lãnh đạo hoặc giáo viên trường THPT có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm chấm thi.
- Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;
- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;
- Chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và hồ sơ coi thi đã nhận, trong suốt thời gian chấm thi;
- Đánh phách, cắt phách bài thi theo quy định;
- Tiếp nhận văn bản hướng dẫn chấm thi từ Chủ tịch Hội đồng ra đề và in sao đề thi để phục vụ việc chấm thi của Hội đồng chấm thi;
- Tổ chức chấm thi, chấm kiểm tra theo văn bản hướng dẫn chấm thi;
- Tổ chức nhập điểm bài thi đã chấm vào máy tính theo phần mềm quản lý thi;
- Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi và bài thi đã chấm cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ tiến hành chấm thi khi địa điểm làm việc có đủ điều kiện, phương tiện để đảm bảo sự an toàn của Hội đồng chấm thi và việc đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi và không chấm thi những bài thi vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị hủy kết quả thi;
- Lập biên bản đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xử lý kết quả của những bài thi có dấu hiệu vi phạm Quy chế do Hội đồng chấm thi phát hiện;
- Xét duyệt và đề nghị danh sách trúng tuyển cho thí sinh.
- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi;
- Xem xét, kết luận và đề nghị các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi trong giới hạn công việc được giao phụ trách;
- Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích;
- Yêu cầu CBChT chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy việc chấm không đúng hướng dẫn chấm thi.
- Chỉ đạo và phân công thực hiện việc lên điểm, hồi phách, xử lý kết quả chấm thi.
- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;
- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;
- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm thi;
- Tổ chức cho CBChT và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều học tập, nắm vững Quy chế thi và các quy định về chấm thi, nghiệp vụ trong chấm thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi;
- Bộ phận làm phách phải giữ bí mật toàn bộ các nội dung liên quan đến phách của bài thi và thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Đánh số phách, cắt phách, niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;
+ Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;
+ Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;
+ Giao đầu phách (còn nguyên niêm phong) cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền sau khi Hội đồng chấm thi hoàn thành việc lên điểm theo số phách;
+ Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng chấm thi phân công.
- Tổ trưởng, tổ phó tổ chấm thi:
+ Tổ trưởng tổ chấm thi phải có mặt trước khi chấm thi ít nhất một buổi để nghiên cứu trước văn bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ; nghiên cứu trước và tổ chức cho các CBChT trong tổ nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo quy định;
+ Phân công CBChT trong từng buổi chấm; phân công CBChT chấm 2 vòng độc lập;
+ Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, giao bài thi cho các CBChT trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm;
+ Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các CBChT trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng chấm thi;
- CBChT:
+ Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng văn bản hướng dẫn chấm thi; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;
+ Quản lý số bài thi được giao;
- Trước khi CBChT chấm bài thi, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi, thống nhất bằng văn bản những vấn đề cụ thể của hướng dẫn chấm thi và tiến hành chấm chung ít nhất 10 bài thi để giúp cho mọi CBChT của tổ nhất quán thực hiện văn bản hướng dẫn chấm thi. Các bài chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và 2 CBChT.
Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản hướng dẫn chấm thi thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi văn bản hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.
- Mỗi bài thi tự luận phải được hai CBChT chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.
- CBChT thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.
- CBChT thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.
- Sau khi các bài thi của mỗi túi bài đã được hai CBChT chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai CBChT đó thống nhất rồi ghi tổng hợp, điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số vào Biên bản chấm thi rồi cả hai CBChT cùng ký tên.
- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập như sau:
+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai CBChT đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai CBChT ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một CBChT khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.
- Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:
+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng các CBChT chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các CBChT chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện CBChT và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.
- Tổ trưởng Tổ chấm kiểm tra là lãnh đạo của Hội đồng chấm thi (do Chủ tịch hội đồng chấm thi quyết định).
- Mục đích của chấm kiểm tra là giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi phát hiện nhanh, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi.
- Thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của mỗi môn thi, theo tiến độ chấm thi của Hội đồng chấm thi;
- Tổ chức cho các thành viên của Tổ chấm kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các tổ chấm thi; Cán bộ chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của thí sinh;
- Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần thiết Tổ trưởng Tổ chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Chủ tịch Hội đồng chấm thi về những vấn đề cần điều chỉnh (nếu có) đối với các tổ chấm thi, đối với CBChT;
- Các thành viên của Tổ chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
- Thời hạn phúc khảo bài thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định, chậm nhất 07 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả của kỳ thi; trường hợp đặc biệt Giám đốc Sở sẽ có thông báo cho thí sinh.
- Thí sinh phải có đơn xin phúc khảo bài thi trong thời hạn quy định phúc khảo;
- Thủ tục: Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo bài thi cho trường THPT nơi nộp hồ sơ dự thi;
- Trường THPT lập danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo trong đó ghi rõ điểm bài thi của môn xin phúc khảo; sau đó, nộp Sở Giáo dục và Đào tạo danh sách đề nghị phúc khảo và đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đến Hội đồng phúc khảo toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo bài thi.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi trong các trường hợp sau:
- Có đơn xin phúc khảo của thí sinh;
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu;
- Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo; trong trường hợp đặc biệt có thể là lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo trường THPT.
- Thư ký Hội đồng chấm thi: chuyên viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiệm vụ của Hội đồng phúc khảo:
+ Phúc khảo thông tin dự thi cho thí sinh;
+ Xem xét hồ sơ phúc khảo; phúc khảo bài thi;
+ Rút bài thi, làm phách mới; tổ chức chấm lại bài thi theo văn bản hướng dẫn chấm và biên bản thảo luận hướng dẫn chấm của Hội đồng chấm thi, đảm bảo đúng, nguyên tắc hai CBChT chấm độc lập trên một bài thi hoặc chấm chung;
+ Kết luận điểm mới của bài thi cho học sinh:
+ Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 0,5 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và từ 0,25 điểm trở lên đối với các môn khác, thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi;
Trong trường hợp điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Điểm mới của bài thi là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo.
+ Lập các biên bản, danh sách thí sinh được thay đổi điểm do phúc khảo và chuyển cho Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Niêm phong các bài thi đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo lưu trữ.
- Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có);
- Bài thi (và phách kèm theo) được thay đổi điểm phải niêm phong và bảo quản riêng.
Kết quả phúc khảo được niêm yết công khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.
- Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh: Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thành viên Hội đồng tuyển sinh: Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường THPT có tổ chức tuyển sinh.
- Thư ký Hội đồng tuyển sinh: chuyên viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tổ chức xét tuyển và duyệt danh sách trúng tuyển vào lớp 10 cho các trường THPT.
Sau khi đã thực hiện xong việc chấm thi và phúc khảo, Hội đồng tuyển sinh mới tiến hành tổ chức xét tuyển vào các trường THPT chuyên và THPT công lập.
Căn cứ điểm thi của thí sinh và chỉ tiêu được giao, Hội đồng tuyển sinh sẽ tổ chức tuyển sinh vào các lớp chuyên và lớp không chuyên trong trường chuyên. Quy định về xây dựng điểm xét tuyển, cách xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh sẽ có trong hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Những thí sinh không trúng tuyển vào các trường THPT chuyên, Hội đồng tuyển sinh sẽ căn cứ vào nguyện vọng của thí sinh đã đăng ký tại hồ sơ để chuyển danh sách những thí sinh này vào danh sách những thí sinh chỉ đăng ký dự thi vào trường THPT công lập để tuyển. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh cho từng trường và điểm thi 03 môn chung: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Hội đồng tuyển sinh sẽ tuyển sinh cho các trường THPT công lập. Hướng dẫn chi tiết về xây dựng điểm xét tuyển và sự chênh lệch điểm xét tuyển giữa các trường cùng địa bàn sẽ có trong hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
XÉT TUYỂN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG THPT THUỘC 3 HUYỆN MIỀN NÚI, TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TỰ CHỦ, TRƯỜNG THPT TƯ THỤC VÀ HỆ CÔNG LẬP TỰ CHỦ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT
CÔNG LẬP
Những đối tượng tuyển sinh được quy định tại Khoản a) Điều 4, chương I chưa dự thi tuyển vào các trường THPT công lập hoặc đã dự thi vào các trường THPT công lập nhưng không trúng tuyển có đủ điều kiện và hồ sơ theo quy định.
Hiệu trưởng trường THPT ra quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển.
Thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ chỉ tiêu được giao, điểm xét tuyển và các tiêu chí khác theo hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng xét tuyển tiến hành xét tuyển từ điểm cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Nếu đến cuối chỉ tiêu có nhiều học sinh có Điểm xét tuyển bằng nhau thì căn cứ vào hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo để xếp thứ tự học sinh và lấy theo chỉ tiêu được phân bổ.
THI TUYỂN ĐỐI VỚI TRƯỜNG PTDTNT TỈNH
Là học sinh dân tộc thiểu số học ở trường PTDTNT huyện, các trường bán trú và các trường THCS trong tỉnh đã tốt nghiệp THCS trong độ tuổi quy định.
Học sinh tham gia dự tuyển phải dự thi viết 02 môn dưới hình thức bài thi tự luận: Toán, Ngữ văn với thời gian làm bài mỗi môn là 120 phút.
Nội dung thi nằm trong phạm vi Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ở cấp THCS, chủ yếu thuộc chương trình lớp 9.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
- Bảng ghi điểm thi;
- Danh sách thí sinh trúng tuyển vào các trường THPT;
- Hồ sơ coi thi, chấm thi và bài thi của thí sinh;
- Hồ sơ thí sinh được tuyển thẳng, hồ sơ thí sinh trúng tuyển, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;
- Hồ sơ kỷ luật (nếu có);
- Các quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng ra đề và in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi, kèm theo các loại thống kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng ra đề và in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết và các biên bản khác liên quan;
THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập đoàn thanh tra để giám sát, đôn đốc việc thực hiện Quy chế trong tất cả các khâu của công tác tuyển sinh THPT.
Các Hội đồng liên quan đến công tác tuyển sinh là đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ công chức, giáo viên, học sinh có thành tích.
- Ra đề sai hoặc ra đề ngoài chương trình;
- Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi;
- Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;
- Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi ảnh hưởng đến kết quả thi của thí sinh;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm thi hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.
- Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;
- Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;
- Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;
- Làm sai lệch điểm trên bài thi, trên phiếu chấm thi.
- Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi;
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;
- Gian lận thi có tổ chức.
- Mang vào phòng thi các vật dụng trái với quy định tại Khoản 5 Điều 11 của Quy chế này trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng);
- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc làm bài thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trong và ngoài phòng thi;
- Nhận bài giải sẵn của người khác (đã hoặc chưa sử dụng);
- Chuyển giấy nháp, bài thi cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp, bài thi của thí sinh khác;
- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình hoặc làm bài giống nhau (do chép bài của nhau).
- Hành hung CBCT, CBChT, người phục vụ của các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo;
- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;
- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.
- Tại các Hội đồng coi thi:
+ Biên bản tại thời điểm vi phạm, có chữ ký của hai CBCT trong phòng thi;
+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng coi thi (ghi rõ hình thức vi phạm và mức kỷ luật);
+ Tài liệu và các vật chứng thu được.
- Tại các Hội đồng chấm thi:
+ Biên bản của tổ chấm thi;
+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng chấm thi (ghi rõ hình thức vi phạm và mức kỷ luật);
+ Bài thi của thí sinh vi phạm.
- Chủ tịch Hội đồng coi thi:
+ Xem xét, quyết định và công bố các hình thức kỷ luật đối với thí sinh: khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thi trước Hội đồng coi thi;
+ Lập biên bản về các trường hợp kỷ luật khác không thuộc quyền hạn của Hội đồng coi thi để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Chủ tịch Hội đồng chấm thi:
+ Xem xét các biên bản kỷ luật của các Hội đồng coi thi;
+ Xem xét kỷ luật theo biên bản của các tổ chấm chuyển lên;
+ Xét kỷ luật và lập biên bản đề nghị mức kỷ luật.
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tập hợp toàn bộ hồ sơ để thực hiện các việc sau:
+ Gửi đến Hội đồng chấm thi những hồ sơ kỷ luật có liên quan đến điểm bài thi, kết quả thi của các Hội đồng coi thi trước ngày tổ chức chấm thi;
+ Thành lập Hội đồng kỷ luật và tiến hành xét kỷ luật đối với các trường hợp kỷ luật từ hủy kết quả bài thi trở lên;
+ Công bố kỷ luật và gửi thông báo đến các nhà trường, địa phương nơi cư trú của thí sinh bị kỷ luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh THPT cấp tỉnh (gọi tắt là ban chỉ đạo cấp tỉnh)
- Phó Trưởng ban thường trực: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; trường hợp đặc biệt có thể là Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo một số Sở, ban ngành, hội đoàn thể của tỉnh có liên quan.
Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt công tác tuyển sinh THPT ở địa phương.
Chỉ đạo các trường THCS tiến hành xét tốt nghiệp THCS cho học sinh theo đúng quy định và tiến độ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.