Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Ban Đại diện cha mẹ học sinh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2008/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh - Theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28/3/2008, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp do cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp cử ra vào đầu mỗi năm học, gồm từ 3 đến 5 thành viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban và một phó trưởng ban. Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm triệu tập cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh của lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp… Ban đại diện thực hiện tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh để kiến nghị cụ thể với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học… Cha mẹ học sinh có quyền kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho con em mình học tập, rèn luyện; có quyền ứng cử, đề cử trong cuộc họp cử Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp; có quyền từ chối mọi khoản đóng góp khi được Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường yêu cầu nếu không bảo đảm nguyên tắc tự nguyện… Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban đại diện học sinh lớp. Trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp ba lần: vào đầu năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc năm học và tổ chức họp bất thường khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 11/2008/QĐ-BGDĐT
NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2008
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐCP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số
278/QĐ ngày 21 tháng 02 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Điều lệ Hội cha mẹ học sinh.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám
đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Vinh Hiển
ĐIỀU LỆ
BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/03/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Văn bản này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh;
trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục, hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp;
khen thưởng và xử lý vi phạm.
2.
Điều lệ này áp dụng đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh của các trường mầm
non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh
1.
Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc
người giám hộ học sinh (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) từng lớp, từng
trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
2.
Không tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh theo hình thức liên trường và ở các
cấp hành chính.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
Điều 3. Tổ chức của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1.
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
a)
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp do cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp cử ra
vào đầu mỗi năm học, gồm từ 3 đến 5 thành viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp cử trưởng ban và một phó trưởng ban. Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm
lớp chịu trách nhiệm triệu tập cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh của lớp để cử
ra Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp;
b)
Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là những người nhiệt tình, có
trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và nhà trường để
thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh.
2.
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
a)
Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh, do cuộc họp các trưởng ban và
phó trưởng ban của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử ra vào đầu năm học.
Cuộc họp này quyết định số lượng thành viên và cử các thành viên của Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường;
b)
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường tiến hành phiên họp toàn thể để quyết định
số lượng các phó trưởng ban và các thành viên thường trực, nếu xét thấy cần
thiết; chuẩn bị nhân sự và cử trưởng ban, các phó trưởng ban, các thành viên
thường trực (nếu có) của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
3.
Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường là một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt
đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết
nhiệm kỳ khi kết thúc năm học.
4.
Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh có thể thay đổi, bổ sung khi cần
thiết theo đề nghị của trưởng ban. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp do toàn thể cha mẹ học sinh lớp quyết định; việc thay
đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do toàn thể Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường quyết định.
5.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
1.
Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a)
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
b)
Chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ học sinh trong năm học;
c)
Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi,
giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập;
giúp đỡ học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật.
2.
Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a)
Quyết định việc triệu tập các cuộc họp cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều
10 của Điều lệ này sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
b)
Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học
sinh để kiến nghị cụ thể với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học;
c)
Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền
thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền của trưởng ban và các thành viên Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp
1.
Nhiệm vụ và quyền của trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a)
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có các nhiệm vụ sau đây:
-
Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục theo nội dung nghị quyết của cuộc
họp cha mẹ học sinh đầu năm học và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
-
Chuẩn bị các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh và cuộc họp cha mẹ học
sinh, tổ chức việc thu thập nguyện vọng và kiến nghị của cha mẹ học sinh.
b)
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có các quyền sau đây:
-
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng ban và các thành viên, chủ trì các
cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, thay mặt Ban đại diện cha mẹ học
sinh phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức các hoạt động giáo dục học
sinh;
-
Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp về hoạt động của cha mẹ học sinh, phản ánh
ý kiến của cha mẹ học sinh về chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học;
-
Cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp xem xét, đề nghị tuyên dương, khen thưởng hoặc
xử lý kỷ luật đối với học sinh của lớp.
2.
Nhiệm vụ và quyền của phó trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
Phó
trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là người giúp việc trưởng ban, thay mặt
trưởng ban phụ trách một số mặt công tác được phân công.
3.
Nhiệm vụ và quyền của thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
Các
thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
do Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân
công.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
1.
Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a)
Phối hợp với hiệu trưởng nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nghị quyết
của cuộc họp đầu năm học, thực hiện các hoạt động giáo dục trong từng thời gian
do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường đề ra;
b)
Phối hợp với hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ
trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm
chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
c)
Phối hợp với hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn
luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương;
d)
Phối hợp với hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích
học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật; vận động học sinh đã bỏ học
trở lại tiếp tục đi học; động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực nâng
cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện;
đ)
Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp.
2.
Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a)
Quyết định triệu tập các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều 3 và Điều 10 của
Điều lệ này sau khi đã thống nhất với hiệu trưởng;
b)
Căn cứ ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để kiến nghị với hiệu
trưởng về những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học của trường
và về quản lý học tập của học sinh;
c)
Quyết định chi tiêu để cải thiện điều kiện học tập, chăm sóc giáo dục học sinh
từ nguồn đóng góp, tài trợ tự nguyện theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền của trưởng ban, phó trưởng ban và các thành viên
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
1.
Nhiệm vụ và quyền của trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a)
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có các nhiệm vụ sau đây:
-
Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường theo nghị
quyết của cuộc họp đầu năm học quy định tại Điều 10 của Quy chế này, điều hành
việc thực hiện kế hoạch; hướng dẫn việc lập kế hoạch các mặt hoạt động;
-
Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các phó trưởng ban, các thành viên thường trực
để thông qua tại cuộc họp toàn Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
-
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
-
Tập hợp ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, của cha mẹ học sinh để
thống nhất với hiệu trưởng các biện pháp giải quyết.
b)
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có các quyền sau đây:
-
Chủ trì các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, phối hợp với nhà trường
tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
-
Định kỳ làm việc với hiệu trưởng về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh;
giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục, dạy học; phối
hợp tổ chức hoạt động giáo dục học sinh; tổ chức vận động học sinh đã bỏ học
trở lại lớp tiếp tục đi học;
2.
Nhiệm vụ, quyền của các phó trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
Các
phó trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là người giúp việc trưởng ban,
thay mặt trưởng ban phụ trách một số mặt công tác được phân công, chủ trì tổ
chức một số hoạt động theo sự phân công của Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường.
3.
Nhiệm vụ và quyền của các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
Các
thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công.
Điều 8. Trách nhiệm của cha mẹ học sinh
1.
Phối hợp với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục học sinh và thực hiện
những nhiệm vụ do Ban đại diện cha mẹ học sinh đề ra.
2.
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn của lớp để chăm sóc,
quản lý, động viên học sinh tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức, tuân
thủ quy định của Điều lệ và nội quy nhà trường.
3.
Chịu trách nhiệm đối với sai phạm, khuyết điểm của con em mình theo quy định
của pháp luật và thực hiện nghị quyết của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
trong việc phối hợp với nhà trường để chăm sóc, quản lý, giáo dục học sinh.
Điều 9. Quyền của cha mẹ học sinh
Cha
mẹ học sinh có các quyền quy định tại Điều 95 của Luật Giáo dục, có quyền kiến
nghị với nhà trường tạo điều kiện cho con em mình học tập, rèn luyện; có quyền
ứng cử, đề cử trong cuộc họp cử Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp; có quyền từ
chối mọi khoản đóng góp khi được Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường yêu cầu nếu không bảo đảm nguyên tắc tự nguyện.
Điều 10. Hoạt động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh
1.
Các cuộc họp của toàn thể cha mẹ học sinh:
a)
Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh
để cha mẹ học sinh cử Ban đại diện học sinh lớp với số thành viên quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 của Điều lệ này. Trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha
mẹ học sinh lớp ba lần: vào đầu năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc
năm học và tổ chức họp bất thường khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu
cầu;
b)
Việc tổ chức hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban
đại diện học sinh trường quyết định.
2.
Các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
a)
Giáo viên chủ nhiệm lớp triệu tập cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp để Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó trưởng ban. Sau
khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để thông
qua chương trình hoạt động cả năm học.
Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp tổ chức các cuộc họp thường kỳ theo chương trình
hoạt động cả năm học và có thể họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học
sinh đề nghị hoặc do trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định;
b)
Đầu năm học, hiệu trưởng họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các
Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
trong số những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể cử cả người
vắng mặt nếu đã được người đó đồng ý tham gia. Sau đó, hiệu trưởng chủ trì cuộc
họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha mẹ học
sinh trường cử trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các thành viên
thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng
ban, phó trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt
động cả năm học;
Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả
năm học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban đề
nghị.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1.
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
a)
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp từ đóng góp tự nguyện
của cha mẹ học sinh theo nghị quyết cuộc họp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp
pháp khác cho Ban đại diện học sinh lớp theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
b)
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh
phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo nghị quyết của cuộc
họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và
nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
2.
Kinh phí phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, động viên, giáo dục
học sinh có từ các nguồn dưới đây:
a)
Đóng góp kinh phí của cha mẹ học sinh cho Ban đại diện cha mẹ học sinh theo
nguyên tắc tự nguyện, không bắt buộc theo quy định tại Khoản 5 Điều này;
b)
Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
3.
Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ học sinh:
a)
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được đóng góp, tài trợ, hiện vật
được biếu tặng và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến;
b)
Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với hiệu trưởng để quyết
định kế hoạch sử dụng kinh phí huy động được và chỉ sử dụng sau khi được toàn
thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.
4.
Việc thu chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc
công khai, dân chủ, báo cáo công khai tình hình thu chi và quyết toán kinh phí
tại các cuộc họp cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường.
5.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định việc thu và
sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, HIỆU TRƯỞNG,
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Điều 12. Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1.
Chỉ đạo các trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, hướng dẫn cụ
thể việc áp dụng quy định của Điều lệ này đối với các trường có học sinh ở xa,
không thuận tiện cho cha mẹ học sinh trực tiếp đến trường tham gia hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2.
Kiểm tra hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh, kịp thời chấn chỉnh vi
phạm trong việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
3.
Tổ chức lấy ý kiến của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường về công tác giáo dục
học sinh, quản lý dạy học, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học
sinh bỏ học trở lại lớp và thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
4.
Động viên, khen thưởng các Ban đại diện cha mẹ học sinh có đóng góp tích cực
vào công tác chăm lo giáo dục, động viên học sinh học tập, rèn luyện.
Điều 13. Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp
1.
Tạo điều kiện thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, ủng hộ hoạt động
của cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết đầu năm học.
2.
Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp để tiếp thu ý kiến của Ban đại diện và cha mẹ học sinh về
công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải quyết kiến nghị của
cha mẹ học sinh, góp ý kiến đối với hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
3.
Nhà trường cử đại diện ban giám hiệu làm nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại
diện cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Khen thưởng
1.
Kết quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh là một trong những tiêu
chuẩn xét thi đua khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục.
2.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tốt, góp phần tích cực vào công tác giáo
dục học sinh, tuỳ theo thành tích được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Tổ
chức, cá nhân có hành vi cố ý cản trở việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh, vi phạm các quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Ban đại diện cha
mẹ học sinh thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Vinh Hiển