Dự thảo Thông tư hướng dẫn cơ chế thực hiện Đề án Nâng cao năng lực giảng viên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Thông tư DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘTÀI CHÍNH

––––––––––––––––

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________________________________________

 

Số:/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngàythángnăm 2021

 

Dự thảo

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫncơ chế tài chính thực hiệnĐề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030

_____________________________

 

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 củaThủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 (sau đâygọi là Quyết định số 89/QĐ-TTg).

Nội dung chuyên môn về tuyển sinh và đào tạo của Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030 (sau đây gọi chung là Đề án) thực hiện theo quy định tạiThông tư số 25/2021/TT-BGDĐT ngày 8tháng9năm2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn triển khai đào tạo trình độ tiến sĩ, trình độ thạc sĩ cho giảng viên các cơ sở giáo dục đại học theoQuyết định số 89/QĐ-TTg.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các Đề án quy định tại khoản 1 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề)theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ kinh phí cho người học (gồm học bổng, học phí và các chi phí cho học viên được đào tạo trình độ tiến sĩ, thạc sĩ) theo đúng đối tượng được cử đi đào tạo trong khuôn khổ chỉ tiêu đào tạo được cơ quan có thẩm quyền giao và mức chi đào tạo quy định tại Thông tư này.

2. Nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo thuộc đối tượng tham gia Đề án quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Các cơ sở đào tạo có trách nhiệm tự bảo đảm từ nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụđào tạo, bồi dưỡngnâng cao năng lực của giảng viên và cán bộ quản lý bồi dưỡng vềngoại ngữ (nếu có)cho người họctrước khi nhập học các chương trình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ chính thức; thu hút các nhà khoa học và người có trình độ tiến sĩ tham gia triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

3. Nguồn tài trợ, hỗ trợ, huy động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định. Nội dung và mức chi được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Nội dung hỗ trợ đối với phương thức đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài trình độ tiến sĩ và thạc sĩ

1. Học phí và các khoản có liên quan đến học phí: Thực hiện thanh toán theo hợp đồng ký kết giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học viên (chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại); tối đa không quá 25.000 đô la Mỹ/người học hoặc tương đương với đồng tiền của nước sở tại cho một năm học. Trường hợp mức học phí cao hơn mức 25.000 đô la Mỹ/người học/năm thì mức chênh lệch học phí cao hơn do người học tự chi trả.

2. Chi phí làm hộ chiếu, visa: Thanh toán theo mức quy định của Nhà nước đối với chi phí làm hộ chiếu và theo hóa đơn lệ phí visa thực tế của các nước nơi người học được cử đi đào tạo đối với chi phí làm visa.

3. Sinh hoạt phí:

a) Sinh hoạt phí được tính toán để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt của người học ở nước ngoài bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.

b) Mức sinh hoạt phí quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Sinh hoạt phí được cấp theo thời gian học tập thực tế ở nước ngoài (từ ngày nhập học đến ngày kết thúc khóa học nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định cử đi đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

c) Việc thanh toán sinh hoạt phí cho người học được cấp theo tháng hoặc quý đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học tập, nghiên cứu của người học.

4. Bảo hiểm y tế bắt buộc:

a) Mức bảo hiểm y tế bắt buộc: Thực hiện thanh toán theo mức quy định của nước sở tại (căn cứ theo mức thông báo trong giấy tiếp nhận học viên của cơ sở đào tạo) và được cấp bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại; tối đa không vượt quá 1.000 USD/người/năm.

b) Đối với những nước có quy định mức mua bảo hiểm y tế bắt buộc cao hơn định mức tối đa quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định cụ thể trên cơ sở lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính.

c) Trường hợp người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có nguyện vọng mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư này thì phải tự bù phần chênh lệch.

5. Tiền vé máy bay đi và về (hạng phổ thông):

a) Người học được cấp một lượt vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam (trừ trường hợp được phía bạn đài thọ) trong toàn bộ thời gian đào tạo, bồi dưỡng.

b) Thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.

6. Chi phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay và thuê phương tiện đi lại từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 USD/người/cho toàn bộ thời gian đào tạo.

7. Các khoản chi khác phát sinh trong quá trình đào tạo:

a) Chi phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (nếu có): Căn cứ vào các quy định của ngân hàng nước sở tại và ở Việt Nam, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua ngân hàng thì Ngân sách nhà nước sẽ cấp khoản chi này theo thực tế phát sinh.

b) Hỗ trợ chi phí để xử lý các rủi ro, bất khả kháng xảy ra với người được cử đi đào tạo: Trường hợp người được cử đi đào tạo tử vong: Hỗ trợ toàn bộ cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro từ nước ngoài về nước hoặc hỗ trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển này sau khi bảo hiểm chi trả.

c) Trường hợp thời gian thực tế đào tạo nhiều hơn thời gian ghi trong Quyết định cử đi đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo do nguyên nhân bất khả kháng, chỉ được thanh toán các chế độ, chính sách trong thời gian kéo dài khi có quyết định bổ sung của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và không vượt quá thời gian quy định về hoàn thành chương trình đào tạo tại khoản 4 Điều 4Thông tư số 25/2021/TT-BGDĐT ngày 8tháng9năm2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn triển khai đào tạo trình độ tiến sĩ, trình độ thạc sĩ cho giảng viên các cơ sở giáo dục đại học theoQuyết định số 89/QĐ-TTg (sau đây gọi là Thông tư số 25/2021/TT-BGDĐT).

Điều 4. Nội dung hỗ trợ đối với phương thức đào tạo tiến sĩ tập trung toàn thời gian ở trong nước

1. Học phí nộp cho các cơ sở đào tạo ở trong nước: Thực hiện thanh toán theo mức quy định của cơ sở đào tạo, tối đa không vượt quá khung học phí quy định tại Nghị địnhsố 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủquy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

2. Hỗ trợ kinh phí học tập, nghiên cứu chongười họcbao gồm:

a) Hỗ trợ kinh phí để người học thực hiện đề tài luận án, tham dự hội thảo, hội nghị ở trong nước, cụ thể như sau:

- Nhóm ngành Y dược: 20 triệu đồng/người học/năm;

- Nhóm ngành Khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ; nông, lâm, thủy sản, thể dục thể thao, nghệ thuật: 18 triệu đồng/người học/năm;

- Nhóm ngành Khoa học xã hội, kinh tế, luật; khách sạn, du lịch và nhóm ngành khác: 13 triệu đồng/người học/ năm.

Thời gian hỗ trợ: Trong thời gian học tại cơ sở đào tạo (không quá4 năm).

b) Hỗ trợ kinh phí để người học đăng bài báo khoa học quốc tế, tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế và đi thực tập ngắn hạn ở nước ngoài:

- Ngân sách nhà nướchỗ trợ 100% phí công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ uy tín quốc tế thuộc danh mục Web of Science theo mức thông báo của tạp chí khoa học và công nghệ quốc tế với tư cách là tác giả chính hoặc tác giả liên hệ.

- Người học có kết quả học tập tốt, đáp ứng các điều kiện theo quy định về chất lượng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo được mời đi tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc đi thực tập ngắn hạn ở nước ngoài được Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đi lại vàsinh hoạt phí (tối đa không quá 01 lần trong cả thời gian đào tạo) theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí. Trong trường hợp phía cơ sở đào tạo nước ngoài có thông báo hỗ trợ các chi phí liên quan đến việc tham dự hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc thực tập ngắn hạn thì ngân sách nhà nước sẽ không hỗ trợ các chi phí đã được cơ sở đào tạo nước ngoài tài trợ cho người học.

Ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các cơ sở đào tạo có thể huy động thêm từ các nguồn đóng góp, huy động hợp pháp khác để hỗ trợ kinh phí học tập, nghiên cứu chongười họctheo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm căn cứ vào các quy định về yêu cầu đào tạo tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định tại Thông tư này để xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí và quy chế hỗ trợ đối với các người học đáp ứng các điều kiện để được nhận hỗ trợ theo các nội dung nêu trên và thông báo công khai.

Điều 5. Nội dung hỗ trợ đối với phương thức liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ

Phương thức liên kết đào tạo trình độ tiến sĩ thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số25/2021/TT-BGDĐT.Nội dung và mức chi thực hiện như sau:

1. Đối với thời gian người học tập trung ở trong nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

2. Đối với thời gian người học tập trung ở nước ngoài (tối đa không quá 02 năm): Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

 

Chương III

LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

 

Điều 6. Lập dự toán, phê duyệt dự toán

1. Căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính; căn cứ kế hoạch đào tạo, số lượng người học đã được tuyển chọn (hoặc dự kiến tuyển chọn) để đi học vào năm kế hoạch và số lượng người học đang học thực tế ở trong nước và nước ngoài; Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ cơ quan trung ương và địa phương tham gia thực hiện Đề án xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện Đề án, tổng hợp chung trong dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính (theo phân cấp) để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước

2. Kinh phí thực hiện Đề án được giao trong tổng dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý để chi trả cho người học theo quy định.

Điều 7. Nguyên tắc quản lý và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước

1. Kinh phí thực hiện Đề án (đối với phương thức đào tạo tập trung toàn thời gian ở nước ngoài và đào tạo ở nước ngoài theo phương thức phối hợp, liên kết) được giao trong tổng dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chi trả cho các cơ sở đào tạo và người học ở nước ngoài theo quy định. Kinh phí thực hiện đào tạo trong nước đối với phương thức đào tạo phối hợp, liên kết và phương thức đào tạotập trung toàn thời gian ở trong nướcđược giao trong tổng dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan trung ương hoặc địa phương để chi trả cho các cơ sở đào tạo trong nước theo phân cấp quản lý về ngân sách nhà nước.

2. Quy định về kiểm soát thanh toán kinh phí hỗ trợcho người họctại Kho bạc nhà nước

a. Đối với kinh phí đào tạo trong nước: Hồ sơ thanh toán và kiểm soát thanh toán qua Kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 62/2020/TT-BTC) và các quy định hiện hành.

b. Đối với kinh phí đào tạo ở ngoài nước: Việc kiểm soát thanh toán qua Kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:

Đơn vị sử dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán ngân sách trên cơ sở tổng số tiền tại danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh theo từng nước/trường, từng loại ngoại tệ và gửi đến Kho bạc nhà nước kèm theo các hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP; danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh phải đầy đủ các nội dung sau: Họ và tên lưu học sinh; Tên nước lưu học sinh đang theo học; Nội dung chi; Số tiền bằng ngoại tệ cho từng lưu học sinh; Tên tài khoản người hưởng (tên cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc đơn vị cá nhân được hưởng); Số tài khoản người hưởng; Mã Swift code của ngân hàng người hưởng hoặc tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng người hưởng; Ngân hàng trung gian (nếu có); Phí chuyển tiền; Khác (nếu có).

Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ và tính chính xác của các nội dung trong danh sách chuyển kinh phí đào tạo cho lưu học sinh và các hồ sơ gửi đến Kho bạc nhà nước; đảm bảo đúng nội dung, định mức chi theo quy định tại Thông tư này.

Kho bạc nhà nước căn cứ vào dự toán được giao, hồ sơ đơn vị gửi đến để kiểm soát và làm thủ tục đề nghị Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước đến từng đối tượng được hưởng.

Đối với sinh hoạt phí và bảo hiểm y tế của người học: Khi người học bắt đầu nhập học khóa đầu tiên khi làm thủ tục đi học ở nước ngoài được cấp tạmứng trước chi phí đi đường và không quá 3 tháng tiền sinh hoạt phí tại Việt Nam.

3.Kinh phí hỗ trợ cấp cho người học trong thời hạn theo quyết định phê duyệt củaBộtrưởngGiáo dục và Đào tạo; được tính từ thời điểm người học nhập học chính thức tại cơ sở đào tạo hoặc từ thời điểm quyết định có hiệu lực đối với người học tiếnsĩ; nhưng tối đa không quá 04 năm (48 tháng) đối với người học tiếnsĩ và không quá 02 năm (24 tháng) đối với người học thạc sĩ.Trong thời gian tạm dừng học tập, nghiên cứu, người học không được nhận kinh phí hỗ trợ của Đề án.

4. Trường hợp người học vi phạm pháp luật dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án tù giam hoặc bị buộc thôi học do vi phạm quy định của cơ sở đào tạo trong quá trình học tập, nghiên cứu: Dừng cấp kinh phí hỗ trợ từngân sách nhà nướctheo quyết định của Bộtrưởng BộGiáo dục và Đào tạo.

5. Người học thực hiện bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo trong trường hợp không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người học quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 25/2021/TT-BGDĐT. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo đối với người học không phải công chức, viên chức và Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với người học là công chức, viên chức và các quy định hiện hành khác có liên quan.

6.Kinh phí thực hiện Đề án được quản lý sử dụng và quyết toán phù hợp với nguồn kinh phí sử dụng và phù hợp với mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm củađơn vị, gửi cơ quan tài  chính thẩm định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 8.Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….. tháng …. năm 2022.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- TTCP và các Phó TTCP;

- VPTW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch Nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;

- HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN

các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Võ Thành Hưng

 

 

 

 

 


Phụ lục

Mức sinh hoạt phí của người học được cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài theo Đề ánNâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030

(Kèm theo Thông tư số/2021/TT-BTC ngàythángnăm 2021

của Bộ Tài chính)

 

Tên nước

Mức SHP toàn phần (USD; EURO/1người/1tháng)

Bằng đồng đôla Mỹ (USD)

Bằng  đồng EURO

Ấn Độ

455

 

Trung Quốc

455

 

Đài Loan

455

 

Campuchia, Lào

390

 

Mông Cổ

390

 

Hàn Quốc, Xinh-ga-po, Hồng Kông

650

 

Thái Lan, Phi-lip-pin, Malaisia

390

 

Ba Lan

520

 

Bungary

520

 

Hungary

520

 

Cộng hoà Séc

520

 

Cộng hoà Slôvakia

520

 

Rumani

520

 

Ucraina, Bêlarútxia

520

 

Liên bang Nga

520

 

Cuba

390

 

Các nước Tây, Bắc Âu

 

960

Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản

1.300

 

Úc, Niu Di-lân

1.120

 

Ai Cập

585

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi