Thông tư 31-TC/CN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế quốc doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 31-TC/CN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 31-TC/CN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lý Tài Luận |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/05/1991 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 31-TC/CN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31-TC/CN NGÀY 27/5/1991
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ QUỐC DOANH
Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh tế quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất - kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn và mất mát, hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể cả vốn cố định và vốn lưu động. Đồng thời, người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của xí nghiệp. Do đó trong điều kiện có trượt giá tăng lên thì số vốn được cấp ban đầu (hoặc tự bổ sung) cũng phải được tăng theo để duy trì năng lực sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp.
Các xí nghiệp ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, còn có trách nhiệm chăm lo phát triển vốn, thường xuyên bổ sung và tăng vốn để tự mở rộng, đổi mới công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Các đơn vị kinh tế quốc doanh phải nộp tiền sử dụng vốn cố định và vốn lưu động - do NSNN cấp theo các quy định hiện hành trên cơ sở số vốn được giao lần đầu hoặc số vốn phải bảo toàn hàng năm theo các quy định của Thông tư này.
Ngoài ra, các đơn vị kinh tế cơ sở phải tự đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất, đổi mới trang thiết bị bằng nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp.
Số vốn phải bảo toàn đến cuối năm báo cáo
|
=
|
Số vốn được giao đầu năm (hoặc số vốn phải bảo toàn đầu năm)
|
-
|
Khấu hao cơ bản nộp NS trong năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
Hệ số tăng vốn trong năm báo cáo
|
x
|
Hệ số hao mòn vô hình (nếu có)
|
8.000
= 2,3 (phần giá trị TSCĐ là tính từ Rúp coi như tương ứng với mặt bằng
3.900 giá TSCĐ tính từ đôla).
+ Hệ số tăng vốn phần đầu tư trong nước là 1,3. Căn cứ cơ cấu hình thành TSCĐ của xí nghiệp, hệ số chung tăng vốn của xí nghiệp là 1,7.
+ Hệ số hao mòn vô hình là 0,9. Như vậy vốn cố định xí nghiệp phải bảo toàn và là căn cứ tính số thu tiền sử dụng vốn chính thức cho năm sau (năm 1992) là :
(530 tr - 50 tr) x 1,7 = 743 tr.đồng
Đến năm tiếp theo, số vốn phải bảo toàn lại được xác định trên cơ sở 743 tr.đồng.
Như vậy, trên thực tế Nhà nước đã không thu tiền sử dụng vốn trên số vốn phải bảo toàn từ khi phát sinh trượt giá trong năm mà chỉ thu trên số vốn phải bảo toàn tính đến đầu năm.
Xí nghiệp căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn nói trên để điều chỉnh hạch toán nâng giá TSCĐ và vốn cố định lên theo hệ số tương ứng. Xí nghiệp có thể chủ động nâng giá TSCĐ từ khi có thay đổi tỷ giá, hoặc điều chỉnh tăng giá TSCĐ cho phù hợp, mà không chờ vào dịp cuối năm khi xét duyệt chính thức số bắt buộc phải bảo toàn.
Do đó, thực tế số vốn cố định đã bảo toàn được của xí nghiệp không nhất thiết trùng với số vốn cố định phải bảo toàn giao cho xí nghiệp.
Trong năm nếu xí nghiệp thay đổi, làm mất mát, hoặc hư hỏng trước thời hạn phải thanh lý v.v... thì số vốn thực có trên sổ sách cũng sẽ thấp hơn số vốn phải bảo toàn đến cuối năm.
Các khoản chênh lệch giá đó được xác định trong mọi trường hợp thay đổi giá của vật tư do Nhà nước định và các loại vật tư mua vào trên cơ sở giá cả thoả thuận trên thị trường.
Trường hợp có tăng giá các loại vật tư dùng trong sản xuất sản phẩm của xí nghiệp, nhưng đến thời điểm tăng giá không có vật tư dự trữ và do đó không phát sinh chênh lệch thì đơn vị xí nghiệp phải tự bổ sung vốn lưu động từ nguồn vốn tự tạo: quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp.
Số vốn phải bảo toàn đến năm báo cáo
|
=
|
Số vốn đã được giao (hoặc đã được bảo toàn) đầu năm
|
x
|
Hệ số trượt giá VLĐ của XN trong năm
|
Hệ số trượt giá bình quân của VLĐ được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu TSLĐ từng ngành, từng xí nghiệp trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch (định mức) vốn của từng xí nghiệp.
Ví dụ: Một xí nghiệp dệt có số vốn lưu động được giao 1/1/1991 là: 500 tr. đồng Trong đó, phần ngân sách cấp 400 tr.đồng chiếm 80%
phần XN tự bổ sung100 tr.đồng chiếm 20%
Trong năm 1991, XN nộp tiền sử dụng vốn trên cơ sở 400 tr.đồng
Đến 31/12/1991 XN đã tự tăng lên (do tăng giá bông tồn kho) thành 600 tr.đồng
Trong đó: Phần NS cấp 480 tr.đồng
XN tự bổ sung 120 tr.đồng
Đây là số thực tế xí nghiệp đã bảo toàn được.
Chúng ta xác định hệ số phải bảo toàn theo giả định như sau :
+ Giá bông cuối 1991 so với đầu 1991 tăng 1,5 lần.
+ Trong cơ cấu vốn lưu động định mức (theo KH của XN thì bông chiếm tới 70%. Giả sử rằng chỉ có giá bông tăng, các giá của TSCĐ khác không tăng (bằng 1).
Ta có hệ số tăng giá chung của VLĐ như sau :
(1,5 x 70) + (1 x 30)
__________________________ = 1,35 lần.
100
Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối 1991 là:
500 tr x 1,35 = 675 tr.đồng.
Trong đó: Ngân sách cấp : 400 x 1,35 = 540 tr
Tự bổ sung: 100 x 1,35 = 135 tr
Như vậy năm 1992 xí nghiệp phải nộp tiền sử dụng vốn trên cơ sở vốn 540 tr.đồng.
Như trên đã thấy, phần vốn ngân sách cấp xí nghiệp thực tế mới bảo toàn được 480 tr; Số thiếu 60 tr xí nghiệp phải xử lý bổ sung thêm theo quy định ở mục 3 dưới đây.
Trường hợp ngược lại, do XN dự trữ nhiều bông vào các thời điểm tăng giá, có thể số thực tế đã bảo toàn được vốn lưu động ngân sách cấp cao hơn số phải bảo toàn (ví dụ 560 tr.đồng). Trường hợp này xí nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn cho phần chênh lệch tăng thêm (20 triệu đồng).
Cơ quan quản lý cấp trên xí nghiệp và cơ quan tài chính (chủ trì) xác định hệ số bảo toàn vốn lưu động hàng năm theo phương pháp nói trên cho từng xí nghiệp vào dịp duyệt quyết toán năm cho xí nghiệp. Trong khi chưa xác định chính thức số vốn lưu động phải bảo toàn thì cơ quan thuế tạm thu tiền sử dụng vốn trên số thực tế xí nghiệp đã bảo toàn được đến cuối năm báo cáo. Ngoài hệ số trượt giá, số phải bảo toàn về vốn lưu động còn bao gồm cả số ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách cấp, hoặc xí nghiệp tự bổ sung trong năm nếu có.
- Nếu vốn cố định không được bảo toàn do giá trị TSCĐ, chưa được tính đủ thì phải điều chỉnh tăng giá TSCĐ, và do đó nguồn trích khấu hao trong giá thành cũng tăng lên tương ứng (trường hợp xí nghiệp phải lùi mức khấu hao thì cũng không lùi nguyên giá TSCĐ).
- Nếu vốn lưu động không được bảo toàn do không tính đủ các khoản chênh lệch giá vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho thì phải bổ sung thêm các khoản chênh lệch giá đó. Trường hợp số thiếu hụt về chênh lệch giá đó nằm trong giá thành sản phẩm đã tiêu thụ thì phải điều chỉnh tăng lại giá thành sản phẩm tiêu thụ, giảm lãi xí nghiệp.
- Trường hợp không bảo toàn được vốn lưu động do không có vật tư dự trữ và do đó không có chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì xí nghiệp có trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ xí nghiệp của mình, trong đó chủ yếu là nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của xí nghiệp.
- Trường hợp do mất mát, hư hỏng vật tư, tài sản, làm giảm vốn thì phải sử dụng vốn tự có về đầu tư XDCB của xí nghiệp, trong đó có quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để tự bù đắp.
- Trường hợp xí nghiệp có khó khăn trong việc tạo nguồn bảo toàn vốn thì trước hết xí nghiệp phải xử lý bảo toàn vốn ngân sách cấp. Trường hợp không có nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để bổ sung vốn thì xí nghiệp phải chuyển phần vốn đã tự bổ sung sang bù đắp đủ cho vốn phải bảo toàn thuộc phần ngân sách cấp. Trường hợp nguồn vốn để tự bổ sung của xí nghiệp cũng không còn thì xí nghiệp có trách nhiệm tự bù đắp trong những năm sau. Đồng thời phân tích nguyên nhân và truy cứu trách nhiệm của giám đốc xí nghiệp (nếu cần).
Xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo các phương án xử lý các khoản chênh lệch bảo toàn vốn nói trên với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp trong dịp xét duyệt quyết toán hàng năm và do các cơ quan này duyệt y.
Mọi tổn thất hao hụt vốn và không bảo toàn được vốn phát sinh trong nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật cho đến khi xử lý xong.
Các trường hợp không bảo toàn được vốn do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa ... không thể khắc phục được mặc dù xí nghiệp đã có các biện pháp đề phòng, thì được xem xét cụ thể để xử lý giảm vốn hoặc đưa vào lãi lỗ theo các quy định hiện hành.
Số vốn cố định thực tế được bảo toàn phản ánh trong số dư có tài khoản 80 nguồn vốn cố định (801, 802) và số dư có tài khoản 82 "Nguồn vốn xây dựng cơ bản" (822).
Nợ TK 10 - Tài sản cố định (tăng nguyên giá)
Có TK 11 - Hao mòn TSCĐ (tăng hao mòn)
Có TK 80 - Nguồn vốn cố định (tăng vốn cố định).
- Nếu đánh giá lại TSCĐ thì ghi sổ như bút toán a.
- Nếu bổ sung bằng quỹ và chênh lệch giá, ghi:
Nợ TK 83 - Quỹ xí nghiệp (831, 832...)
Có TK 82 - nguồn vốn XDCB.
- Nếu tăng giá
Nợ TK 20, 21, 22, 23, 24, 25, 50, 51...
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và chỉ số giá
- Nếu giảm giá: ghi ngược lại.
- Bằng chênh lệch giá :
Nợ TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và chỉ số giá
Có TK 81 - nguồn vốn lưu động
- Bằng quỹ PTSX, quỹ dự trữ tài chính:
Nợ TK83 - Quỹ xí nghiệp
Có TK81 - Nguồn vốn lưu động
- Vốn cố định phải bảo toàn (chỉ tiêu số 101):
+ Số đầu năm...
+ Số cuối kỳ...
- Vốn lưu động phải bảo toàn (chỉ tiêu số 102):
+ Số đầu năm...
+ Số cuối kỳ...
Các chỉ tiêu khác (như hệ số tăng, giảm giá, giá trị vốn phải bảo toàn...) đã qui định trong phần "tình hình bảo toàn vốn" của báo cáo số 04/BCKT - Bản giải trình kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh... phải được tính toán theo qui định tại Thông tư này và ghi chép đầy đủ trong báo cáo 04 nói trên.
Chế độ bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động theo Thông tư này áp dụng từ năm 1991 trở đi (từ tháng 01-1991).
Đợt giao nhận vốn thí điểm 01-10-1990 và giao vốn đại trà vào đầu năm 1991 chưa tính số vốn bảo toàn.
Những qui định trước đây và các qui định của các Bộ, các địa phương trái với Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc thì báo cáo Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi kịp thời cho phù hợp.
Lý Tài Luận
(Đã Ký)