Quyết định 53/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: máy phát điện - quy phạm bảo quản dự trữ quốc gia
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 53/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 53/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 53/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53/2007/QĐ-BTC NGÀY 22 THÁNG 06 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU
CHUẨN NGÀNH:
MÁY PHÁT ĐIỆN - QUY
PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày
29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày
02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Tiêu chuẩn ngành: Máy phát
điện - Quy phạm bảo quản dự trữ quốc
gia, ký hiệu là TCN 11: 2007.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục Dự trữ
quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra
thi hành quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Máy phát điện - Quy phạm bảo quản Dự trữ quốc gia
1 Phạm vi áp dụng
Quy phạm bảo quản này quy định những
yêu cầu về thủ tục kiểm tra khi giao nhận, vận chuyển và bảo quản lưu kho đối
với máy phát điện do Cục Dự trữ quốc gia (DTQG ) trực tiếp quản lý.
Quy phạm này không áp dụng cho các máy
phát điện gắn trên các phương tiện vận tải, máy công tác, các máy phát điện
hoạt động thường xuyên hoặc dự phòng phát điện.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 4757-89 Máy phát điện đồng bộ công suất lớn hơn 110 KW - Yêu cầu kỹ
thuật chung.
TCVN 4758-89 Máy phát điện đồng bộ công suất đến 110 KW - Yêu cầu kỹ thuật
chung
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa áp dụng
trong quy phạm này như sau:
3.1 Máy phát điện nhập kho DTQG
Máy phát điện đồng bộ ba pha, gồm 3 bộ
phận chính: Động cơ sơ cấp là động cơ đốt trong; bộ phận phát điện; tủ bảng
điện điều khiển - Gọi tắt là máy phát.
3.2 Lô máy phát
Một số lượng máy nhất định cùng chủng
loại, có ký mã hiệu và các thông số kỹ thuật như nhau; được sản xuất hoặc lắp
ráp tại cùng một cơ sở sản xuất; được nhập kho trong cùng một hợp đồng mua bán
và có cùng một bộ giấy chứng nhận về chất lượng và các vấn đề khác liên quan.
3.3 Phụ kiện kèm theo máy phát
Các chi tiết máy dùng để thay thế, dụng
cụ, đồ nghề sửa chữa kèm theo như quy định của nhà chế tạo, hoặc theo đơn hàng
yêu cầu khi đặt mua.
3.4 Bảo quản ban đầu
Công việc bảo quản được thực hiện sau
khi giao nhận máy phát nhập kho dự trữ, bao gồm: vệ sinh, lau chùi, niêm cất và
kê xếp máy vào vị trí quy định.
3.5 Niêm cất và tái niêm cất
Niêm cất: Công việc bảo quản
bao gồm vệ sinh chi tiết máy; thay thế hoặc bổ sung dầu mỡ; bôi dầu mỡ bảo quản
các chi tiết hoặc cụm chi tiết máy; bọc giấy bảo quản các chi tiết máy bằng vật
liệu phi kim loại.
Tái niêm cất: Công việc niêm cất
được làm lại sau một khoảng thời gian nhất định hoặc sau những lần bảo quản
định kỳ nổ máy và vận hành phát điện thử tải.
3.6 Bảo quản thường xuyên
Các công việc được thực hiện hàng ngày,
hàng tuần, bao gồm: vệ sinh nhà kho, bề mặt ngoài máy; kiểm tra tình trạng an
toàn của nhà kho; bơm mỡ bổ sung các vị trí cần thiết và bảo quản chống rỉ cục
bộ các chỗ bị han rỉ, bong sơn trên khung dầm bệ máy.
3.7 Bảo quản định kỳ
Các công việc được thực hiện theo một
khoảng thời gian nhất định, bao gồm: Kiểm tra độ cách điện của cuộn dây Stato;
sấy khử hơi ẩm tích tụ trong máy phát; quay nguội động cơ; nổ máy và vận hành
phát điện với các chế độ tải khác nhau.
3.8 Sự cố kỹ thuật
Các vấn đề liên quan tới động cơ, bộ
phận phát điện, bảng điện điều khiển mà không thể điều chỉnh bảo đảm cho máy
phát hoạt động bình thường khi vận hành.
4 Những quy định chung
4.1 Yêu cầu về máy phát nhập kho Dự trữ quốc
gia
4.1.1 Về chất lượng
Máy phát nhập kho DTQG phải là máy mới
chưa qua sử dụng, đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt và tính đồng bộ. Ắc quy theo
máy phát (nếu có) phải là ắc quy khô chưa đổ điện dịch.
4.1.2 Về kiểu máy
Máy phát nhập kho DTQG là máy phát đồng
bộ 3 pha, động cơ sơ cấp là động cơ đốt trong. Công suất danh định của máy phát
lựa chọn theo yêu cầu nhiệm vụ DTQG. Các
yêu cầu kỹ thuật chung phải phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4757- 89 và TCVN 4758-
89.
4.1.3 Tính đồng bộ
Máy phát nhập kho DTQG phải đảm bảo yêu
cầu hợp bộ TCVN 4757- 89, cụ thể phải có: Tủ bảng điện, bộ phận dự phòng, dụng
cụ chuyên dùng và dụng cụ để sửa chữa nhỏ phù hợp với từng kiểu máy được nhà
sản xuất quy định.
4.1.4 Điều kiện bảo hành.
Máy phát nhập kho DTQG yêu cầu được bảo
hành 24 tháng, tính từ thời điểm giao nhận máy với điều kiện tuân thủ các quy
định về vận chuyển, bảo quản kỹ thuật theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.2 Yêu cầu về hồ sơ kỹ thuật
Mỗi máy phát phải có đủ tài liệu hướng
dẫn vận hành, sửa chữa; bản vẽ sơ đồ hệ thống đấu nối điện phần phát điện và tủ
bảng điện điều khiển. Có thể có thêm các tài liệu kỹ thuật khác khi đặt mua
hàng có yêu cầu riêng, tùy theo từng kiểu máy cụ thể.
4.3 Yêu cầu về năng lực, trình độ và trách nhiệm của kỹ thuật viên và thủ
kho bảo quản
4.3.1 Năng lực, trình độ
Công nhân kỹ thuật bảo quản máy phát
phải có trình độ chuyên môn về cơ, điện. Thành thạo các thao tác cơ bản về vận
hành, bảo dưỡng máy phát.
Đối với mỗi loại máy phát mới khi nhập
kho, kỹ thuật viên và thủ kho bảo quản phải được huấn luyện thực hành kỹ thuật
về bảo quản, bảo dưỡng và vận hành máy.
4.3.2 Phạm vi và trách nhiệm trong
bảo quản
Không thực hiện việc bảo quản, sửa chữa
và vận hành máy phát khi chưa nắm vững các chỉ dẫn trong tài liệu hướng dẫn kèm
theo máy hoặc chưa xác định rõ nguyên nhân các hư hỏng khi đang thực hiện công
việc bảo quản.
Thủ kho không có chuyên môn không được
thực hiện các công việc bảo dưỡng, vận hành hoặc sửa chữa đòi hỏi thợ lành nghề
hoặc những chuyên gia chuyên ngành thực hiện. Tuyệt đối không được làm những
công việc ngoài phạm vi trách nhiệm được giao.
Khi tiến hành bảo quản định kỳ, bảo
dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết máy phải chấp hành các cảnh báo an
toàn được ghi trên máy (nếu có) và các cảnh báo ghi trong tài liệu hướng dẫn
vận hành, bảo dưỡng kèm theo máy.
Trong mọi trường hợp, khi gặp các sự cố
kỹ thuật vượt quá khả năng của đơn vị hoặc các sự cố kỹ thuật được nhà chế tạo
quy định, nơi khắc phục phải liên hệ với các đại lý bán hàng hoặc đại lý cung
cấp dịch vụ sửa chữa của Hãng để có phương án khắc phục tốt nhất.
5 Kiểm tra giao nhận nhập kho Dự trữ quốc gia
5.1 Hồ sơ theo máy
Máy phát nhập kho DTQG phải có đủ các
tài liệu kỹ thuật và hồ sơ có liên quan xác định về chất lượng máy. Các hồ sơ
này phải là bản chính hợp pháp và bảo đảm tính thống nhất.
5.1.1 Đối với máy phát nhập khẩu, phải có đủ các hồ sơ sau:
a- Giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng, chứng nhận lô máy phát bảo đảm các tiêu chuẩn về: chủng loại, tính đồng
bộ và các yêu cầu kỹ thuật do cơ quan kiểm tra chất lượng có thẩm quyền Nhà
nước Việt Nam cấp;
b- Giấy xác nhận xuất xứ hàng hóa, xác
định rõ nguồn gốc lô máy phát do phòng Thương mại và Công nghiệp nước sản xuất
hoặc lắp ráp loại máy phát đó cung cấp;
c- Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản
thử điển hình lô máy và biên bản thử xuất xưởng từng máy của nhà chế tạo hoặc
lắp ráp (số lượng máy phát được tiến hành thử xuất xưởng do thỏa thuận giữa bên
mua và cung cấp);
d- Bản kê chi tiết các phụ kiện kèm theo từng máy phát của nhà sản xuất;
e- Phiếu bảo hành máy phát bao gồm: Các
thông tin về quyền lợi, phạm vi và địa chỉ của đơn vị được uỷ quyền cung cấp
dịch vụ bảo hành có ở trong nước;
f- Tài liệu kỹ thuật về cấu tạo, tài
liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành và bảo dưỡng kèm theo từng máy. Ngoài tài liệu
của nhà sản xuất, đơn vị bán hàng có trách nhiệm cung cấp thêm một bản dịch
tiếng Việt.
5.1.2 Đối với máy phát được lắp ráp
hoặc liên doanh sản xuất trong nước: phải có đủ hồ sơ theo các mục a, c, d, e, f của khoản 5.1.1
5.2 Kiểm tra, giao nhận hồ sơ
Dự trữ quốc gia khu vực (DTQGKV ) nhập
máy phát phải kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hiệu lực của các hồ sơ được
quy định tại điều 5.1 và xác định rõ chủng loại, chất lượng, xuất xứ và các vấn
đề khác có liên quan đến lô hàng nhập kho dự trữ.
Khi một lô máy phát được nhập kho ở nhiều đơn vị DTQGKV khác nhau. Bản
chính hồ sơ được giao cho đơn vị có số lượng máy nhập kho nhiều nhất, còn các
đơn vị khác hồ sơ là bản sao có công chứng nhà nước.
5.3 Giao nhận máy phát
5.3.1 Kiểm tra bằng cảm quan
Kiểm đếm đủ số lượng máy; kiểm tra xác
định ký mã hiệu từng máy phù hợp với các hồ sơ liên quan khi nhập hàng; kiểm
tra tính đồng bộ của máy và các chi tiết máy; tình trạng bên ngoài máy không bị
méo bẹp, gãy vỡ, rạn nứt hoặc han rỉ.
5.3.2 Kiểm tra vận hành máy phát
Chọn ngẫu nhiên bất kỳ 5% tổng số máy
giao nhận tại một điểm kho nhận hàng để tiến hành nổ máy, kiểm tra toàn diện
tình trạng vận hành của máy phát; nhưng không ít hơn:
. 2 máy khi số lượng máy nhập tại một
điểm kho lớn hơn 20 máy
. 1 máy khi số lượng máy nhập tại một
điểm kho nhỏ hơn 20 máy
Kết quả kiểm tra vận hành phải đảm bảo:
Động cơ thứ cấp hoạt động tốt, không có các tiếng va đập lạ; công suất phát
điện đạt công suất danh định tại tốc độ quay danh định tương ứng với điện áp
của máy đạt từ 95- 105% điện áp danh định; các đồng hồ chỉ báo trên bảng điều
khiển hiện thị số liệu phù hợp với tình trạng vận hành.
Trong quá trình kiểm tra vận hành máy
phát, nếu bất kỳ một máy nào bị sự cố kỹ thuật phải tách riêng máy đó ra, tiến
hành chọn ngẫu nhiên bất kỳ một máy thay thế. Nếu máy thay thế vẫn bị sự cố kỹ
thuật khi kiểm tra, DTQGKV yêu cầu giám định chất lượng toàn bộ lô máy phát. Cơ
quan giám định phải là các tổ chức chuyên môn có thẩm quyền.
5.4 Giao nhận, điều chuyển trong phạm vi nội bộ Cục DTQG
5.4.1 Bàn giao hồ sơ
Khi có điều chuyển máy phát trong phạm
vi nội bộ Cục DTQG, các hồ sơ liên quan phải được bàn giao đầy đủ theo từng
máy.
Nếu số máy được điều chuyển không trọn
cả lô máy, các hồ sơ liên quan được bàn giao là bản sao hợp pháp. DTQGKV là đơn
vị giao hàng phải lưu giữ các hồ sơ chính cùng với số máy còn lại. Trong trường
hợp toàn bộ lô máy được điều chuyển cho nhiều DTQGKV khác nhau, đơn vị tiếp
nhận nhiều máy nhất được giữ các hồ sơ chính.
5.4.2 Giao nhận máy
Thực hiện như qui định tại 5.3. Trong
trường hợp số máy được giao nhận gồm cả máy đã kiểm tra vận hành khi giao nhận
nhập kho, việc kiểm tra lại chỉ thực hiện đối với các máy này.
5.5 Biên bản giao nhận
Mọi trường hợp giao nhận máy phát đều
phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng, tình trạng thực tế của lô hàng
và các tài liệu, hồ sơ được giao kèm theo. Biên bản giao nhận được lưu giữ cùng
các hồ sơ pháp lý khác kèm theo lô hàng.
6 Vận chuyển, bốc dỡ
6.1 Phương tiện dùng vận chuyển phải có mui bạt sạch che mưa, nắng. Không được
chở máy phát cùng với các vật liệu dễ cháy nổ hoặc hoá chất gây ăn mòn. Không
vận chuyển máy phát khi trong thùng chứa còn nhiên liệu.
Đối với các máy phát có bánh lốp, khi
vận chuyển phải dùng càng kéo cứng; tránh mọi va đập trong quá trình vận
chuyển, bốc dỡ.
6.2 Căn cứ trọng lượng, kích thước từng loại máy phát khác nhau, lựa chọn
phương tiệc bốc dỡ phù hợp (cơ giới, bán cơ giới, thủ công) đảm bảo an toàn khi
nâng hạ, vận chuyển và kê xếp máy trong kho.
Các vị trí quy định đặt móc cáp nâng,
hạ phải theo chỉ dẫn ghi trên máy phát hoặc chỉ dẫn trong tài liệu kèm theo
máy. Không làm bẹp méo, gẫy vỡ chi tiết máy trong quá trình bốc xếp. Không nâng
hạ máy phát khi thùng chứa có nhiên liệu bên trong.
7 Sắp xếp trong kho
7.1 Nhà kho bảo quản
máy phát
Nhà kho phải kín, có tường bao quanh
bảo đảm tránh mưa, nắng và không gần những nơi có nguồn nhiệt cao hoặc đường
điện cao thế. Nền kho cao, bằng phẳng và khô ráo. Tải trọng nền tối thiểu đạt
5,0 tấn/m2, xung quanh kho có rãnh thoát nước tránh ngập úng nền kho. Không cất
giữ máy phát cùng với các các vật liệu, hoá chất dễ cháy nổ hoặc gây ăn mòn kim
loại.
Nhà kho phải có hệ thống cửa thông gió,
cửa lưới chống chuột và bảo đảm phòng trừ mối, các sinh vật gây hại xâm nhập
kho. Kho phải có điện chiếu sáng và quạt thông gió phục vụ công tác bảo quản.
7.2 Kê xếp máy phát
trong kho
7.2.1 Các loại máy phát khác nhau phải được kê xếp riêng theo
từng dãy; các máy trong một dãy không được xếp chồng lên nhau.
Sàn kho bảo đảm có khoảng lưu không
phục vụ công tác bảo quản, di chuyển khi xuất, nhập. Lối đi trong kho rộng tối
thiểu 1,8 m, khoảng cách giữa hai máy trong cùng một dãy là 1,0 m và đảm bảo
cách cột kho, tường kho khoảng cách tối thiểu không nhỏ hơn 1,0 m. Đối với các
máy phát có vỏ bọc kín, khoảng cách giữa hai máy liền kề tối thiểu bằng 1,5 lần
bán kính quay của cánh cửa máy phát.
7.2.2 Máy phát phải
được kê cao tránh bị tác động hơi ẩm của sàn kho. Đối với máy phát không có
bánh lốp, toàn bộ khung bệ máy được kê thăng bằng, chắc chắn trên dầm gỗ hoặc
dầm bê tông. Độ cao cách sàn kho ít nhất là 35 - 40 cm, bảo đảm việc thông
thoáng và vệ sinh gầm máy hoặc thay dầu máy và các công việc bảo quản khác có
liên quan.
Đối với máy phát có bánh lốp, lốp xe
phải được kê kích cao hơn sàn kho ít nhất từ 3-5 cm. Các điểm kê kích trên
khung bệ máy và trục bánh xe phải đảm bảo nhíp xe không chịu tải. Toàn bộ lốp
xe được xả bớt hơi, áp suất hơi trong bánh xe còn lại từ 1,5 - 2,0 kg/cm2.
Dùng túi nilon tối màu bọc kín lốp xe hạn chế tác động của ánh sáng mặt trời và
hơi ẩm.
7.2.3 Phụ kiện kèm
theo máy phải được xếp trên các giá kê hàng. Ắc quy theo máy phát phải tháo rời
khỏi máy, cất giữ ở một khu vực riêng và không được xếp chồng lên nhau.
8 Bảo quản lưu kho
8.1 Dụng cụ bảo quản
Khi bảo quản máy phát phải có đủ dụng
cụ, đồ nghề tháo lắp; các thiết bị đo kiểm tra điện cần thiết (Mêgômét, đồng hồ
đo điện...); bể muối thử tải và các dụng cụ phòng, chống cháy nổ.
8.2 Bảo quản ban đầu
8.2.1 Vệ sinh máy
Lau chùi sạch tất cả các vết bẩn, dầu mỡ bẩn bám trên vỏ máy phát. Dùng
nước sạch và xà phòng rửa sạch phần khung, vỏ bảo vệ máy, bánh lốp (nếu có).
Sau đó dùng máy nén khí làm khô toàn bộ máy.
Bảo vệ, bảo quản tất cả các ký hiệu, dấu hiệu hướng dẫn hoặc cảnh báo bằng
chữ, hình vẽ được ghi trên máy. Mọi việc vệ sinh, lau chùi tuyệt đối không được
làm mất các ký hiệu này. Khi lau chùi các ký hiệu này phải dùng giẻ lau và nước
xà phòng, không dùng hoá chất hoặc xăng, dầu; không được làm mờ hoặc mất các ký
hiệu, hình vẽ trên máy.
Không dùng bơm nước áp lực cao phun trực tiếp để rửa động cơ, bộ phận phát
điện và tủ bảng điện điều khiển; tuyệt
đối không được để lọt nước vào bên trong động cơ, bộ phận phát điện và tủ bảng
điện.
8.2.2
Niêm cất máy phát
Kiểm tra tất cả các bộ phận của máy có chứa dầu bôi trơn, bổ sung nếu thiếu
hoặc thay dầu mới khi độ nhớt của dầu không đảm bảo.
Bơm mỡ các vị trí có vú mỡ, ổ đỡ; bọc giấy bảo quản cách ly với môi trường
cho những chi tiết thông với bên trong động cơ; bôi mỡ chống rỉ cho các chi
tiết máy. Bảo quản chống rỉ thùng chứa nhiên liệu, khung dầm bệ máy; bôi mỡ bảo
quản các đầu cực ắc quy, đầu cáp điện của máy khởi động và bọc kín cách ẩm.
Đối với các chi tiết bằng vật liệu phi kim loại (nhựa, cao su..) dùng giấy
tối màu bọc kín lại sau khi đã vệ sinh sạch và làm khô. Không bôi dầu mỡ bảo
quản, dầu chống rỉ vào các chi tiết máy bằng vật liệu phi kim loại và các khu
vực vỏ máy có sơn phủ.
Dùng tay công lắp vào đầu trục và quay nguội trục chính động cơ từ 10 -15
vòng để bơm dầu rà trơn bề mặt xi lanh động cơ.
Đối với các máy phát được nổ máy kiểm tra vận hành khi giao nhận, sử dụng
bình chứa nhiên liệu bên ngoài để nổ máy. Không xả nước làm mát có pha các chất
chống han rỉ, chống đóng cặn ra khỏi két nước làm mát của máy phát. Sau khi
kiểm tra, vệ sinh máy và thực hiện niêm cất như các máy khác.
8.2.3 Sử dụng các vật liệu thích hợp bịt kín tất
cả các khe hở của vỏ máy phát, tủ bảng điều khiển điện chống chuột cắn phá các
dây dẫn hoặc các chi tiết bằng vật liệu phi kim loại bên trong.
8.3 Bảo quản thường
xuyên
8.3.1 Hàng ngày, thủ kho bảo quản phải kiểm tra tình trạng an
toàn của nhà kho, thấm dột mái kho, sinh vật hại xâm nhập kho (chú ý chống
chuột chui vào cắn phá dây điện trong máy); kiểm tra tình trạng bên ngoài máy
phát, nếu phát hiện các dấu hiệu không an toàn phải xác định rõ nguyên nhân,
báo cáo người phụ trách đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời.
8.3.2 Mỗi tuần một lần dùng chổi hoặc máy hút bụi vệ sinh sạch
bụi bẩn trên sàn kho và mạng nhện có ở trần, các góc kho và trên bề mặt máy
phát. Lau chùi mặt ngoài máy, dùng giấy ráp mịn đánh sạch các chỗ han rỉ trên
vỏ máy, khung dầm bệ máy sơn chống rỉ lót trong và sơn phủ ngoài bằng loại sơn
cùng mầu tại các chỗ bong sơn.
8.3.3 Thông gió nhà kho: Khi nhiệt độ môi trường thuận lợi cho việc
thông gió tự nhiên, tiến hành mở cửa kho thông gió để hạ bớt nhiệt độ và độ ẩm
không khí trong kho. Nếu không khí trong kho có độ ẩm tương đối ≥90% trong nhiều ngày liên tục, đóng
kín cửa kho và thực hiện thông gió cưỡng bức bằng quạt để giảm bớt độ ẩm trong
kho, hoặc dùng vách gỗ ngăn riêng từng máy phát và dùng bóng đèn điện thắp sáng
trong khu vực để hạn chế hơi ẩm tích tụ trong máy phát.
8.4 Bảo quản định kỳ
8.4.1 Bảo quản chống ẩm: Ba tháng một
lần kiểm tra bằng cảm quan sự ngưng đọng hơi ẩm trên toàn bộ máy phát; nếu phát
hiện có hơi ẩm phải tiến hành sấy khử ẩm. Khi thời tiết có độ ẩm cao và kéo dài
nhiều ngày cần kiểm tra thường xuyên hơn.
Chú ý: Dùng quạt thổi không khí nóng để sấy máy phát. Cần điều
chỉnh khí sấy đều cho toàn bộ máy, không để khí nóng tập trung cục bộ tại một
điểm. Quá trình sấy nên tăng dần nhiệt độ của khí sấy, thời gian sấy ít nhất là
4 giờ mỗi lần và nhiệt độ khí tối đa không vượt quá 750C đối với
động cơ và phần phát điện; không quá 300C đối với bảng tủ điện đều
khiển.
8.4.2 Kiểm tra điện trở cách điện: Sử dụng thiết
bị đo Mêgômét phù hợp để kiểm tra điện trở cách điện của các cuộn dây Stato với
vỏ máy trong trạng thái nguội, tần suất kiểm tra quy định như sau:
. Định kỳ sáu tháng một lần
kiểm tra điện trở cách điện các cuộn dây Stato đối với các máy phát điện được
cất trữ trong nhà kho kín có độ ẩm tương đối của không khí thường xuyên thấp
hơn 75%.
. Định kỳ ba
tháng một lần kiểm tra điện trở cách điện các cuộn dây Stato đối với các máy
phát điện không có vỏ bảo vệ, hoặc máy phát có vỏ bảo vệ nhưng cất giữ trong
các kho gần môi trường nước biển, hoặc độ ẩm tương đối không khí trong kho
thường xuyên cao hơn 75%.
8.4.3 Phương pháp kiểm
tra: Sử dụng phương pháp đo điện trở cách điện theo thời gian. Quy trình kiểm
tra với từng loại máy cụ thể thực hiện theo tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo.
Ghi lại kết quả đo kiểm tra, chú ý phải ghi cả nhiệt độ và độ ẩm của môi trường
bảo quản máy phát khi kiểm tra độ cách điện. Nếu:
. Điện
trở cách điện đo được có giá trị thấp hơn mức an toàn tối thiểu theo tài liệu
hướng dẫn sau khi đã sấy khử ẩm, phải liên hệ với đại lý bảo hành của Hãng sản
xuất để có biện pháp khắc phục.
. Điện trở cách điện của hai
lần kiểm tra liên tiếp có khuynh hướng suy giảm tới 50% so với kết quả của lần
kiểm tra trước đó, ngay cả khi điện trở cách điện đo được lớn hơn mức cho phép
theo từng loại máy cụ thể. Cần liên hệ với các cơ sở chuyên môn hoặc đại lý sửa
chữa của Hãng sản xuất để có biện pháp xử lý.
8.4.4 Khi dùng thiết bị
Mêgômét đo kiểm tra điện trở cách điện phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản
sau:
. Đảm bảo máy phát
không ở trong trạng thái hoạt động;
. Đo điện trở cách điện giữa cuộn
dây và vỏ máy phải tiến hành lần lượt với từng mạch điện lẻ;
. Tháo, tách toàn bộ các dây dẫn
tín hiệu nối lên bảng đồng hồ và đèn báo tín hiệu hoặc các thiết bị điều khiển
cơ, điện tử;
. Tháo gỡ các đầu cuộn dây cách
điện, tụ điện và các thiết bị khác được nối cố định với vỏ máy trong thời gian
đo điện trở cách điện;
. Tháo dây dẫn trung
tính nối đất;
. Nối một đầu dây của Mêgô mét với
vỏ máy phát, đầu dây kia của Mêgômét nối với đầu ra của cuộn dây cần đo; các
cuộn dây còn lại nối với vỏ máy;
. Lựa chọn thiết bị đo điện trở
cách điện. Sử dụng Mêgômét loại 500V đối với các cuộn dây có điện áp danh định
thấp hơn 500V và loại không nhỏ hơn 1000V đối với các cuộn dây có điện áp danh
định lớn hơn 500V.
Chú ý:
Đối với các cuộn dây có điện áp
danh định từ 3000V trở lên, thời gian nối với vỏ máy cần phải: không nhỏ hơn 15
giây đối với các máy phát có công suất dưới 1000 kW (hoặc 1000 kVA) và không
nhỏ hơn 1 phút với các máy phát có công suất lớn hơn 1000 kW (hoặc 1000 kVA).
Khi sử dụng Mêgômét loại lớn hơn 2500V thời gian nối cuộn dây với vỏ máy không
nhỏ hơn 3 phút.
Không được chạm vào các đầu dây
dẫn của thiết bị đo và các cuộn dây khi chưa xả hết điện tích dư bên trong.
8.5 Quay nguội máy rà trơn động cơ
Định kỳ 6 tháng một lần tiến hành quay
nguội động cơ từ 10 -15 vòng. Dùng tay công lắp vào bu lông đầu trục puli
truyền lực kéo quạt gió làm mát két nước để quay rà trơn.
8.6 Nổ máy định kỳ và phát điện thử tải
Định kỳ 12 tháng một lần, máy phát phải
được vận hành phát điện thử tải để kiểm tra tình trạng kỹ thuật toàn bộ máy.
Thời gian vận hành máy tối đa không quá 45 phút. Quy trình khởi động và vận
hành thử tải máy phát phải bảo đảm thực hiện theo các bước dưới đây.
8.6.1 Đối với động cơ
. Tháo dỡ toàn bộ các giấy bọc các chi
tiết máy và làm vệ sinh sạch sẽ dầu mỡ bảo quản
niêm cất máy phát;
. Kiểm
tra dầu bôi trơn, nước làm mát đảm bảo chất lượng và nạp đủ theo mức quy định;
. Kiểm tra rò rỉ, rạn nứt của các tuyến
ống dẫn nhiên liệu, nước làm mát, dầu bôi trơn ...
nếu phát hiện có rò rỉ, rạn nứt phải khắc phục
hoặc thay mới;
.
Kiểm tra dây cu roa nếu có các vết rạn, nứt phải thay thế. Chú ý khi thay phải
thay tất cả dây có trên cùng một pu li. Dùng tay vần cánh quạt gió kiểm tra sự
bó kẹt;
. Kiểm
tra, xiết chặt lại các bu lông chân máy và đai kẹp các ống dẫn;
.
Kiểm tra, vệ sinh sạch bầu lọc gió;
. Tháo Tubo
tăng áp, vệ sinh sạch và kiểm tra sự bó kẹt của quạt gió bên trong;
. Chuẩn bị ắc quy đảm bảo các
thông số kỹ thuật. Nối đúng các cực ắc quy với các cáp điện máy đề (chú ý khi
lắp ắc quy phải nối cáp điện âm của máy đề với cực âm của ắc quy trước, còn khi
tháo phải làm ngược lại). Không dùng ắc quy theo máy để khởi động máy phát.
. Quay rà trơn trục động cơ
kiểm tra sự bó kẹt, nếu có bó kẹt phải xử lý xong mới được khởi động máy;
. Chuẩn bị nhiên liệu vào
bình chứa bên ngoài, nối ống dẫn cấp nhiên liệu của động cơ vào bình treo
ngoài. Đối với động cơ Diezel phải nối ống dầu hồi vào bình treo ngoài và mở
các van đường dầu hồi.
. Dùng tay bơm mồi
nhiên liệu lên bầu lọc. Đối với động cơ Diezel chỉ dừng bơm mồi khi tại lỗ xả
của bầu chứa dầu không có dầu lẫn bọt
khí chảy ra.
8.6.2 Đối với bộ phận phát điện
. Kiểm tra điện trở cách điện
cuộn dây Stato ở trạng thái nguội, bảo đảm mức cho phép với từng loại máy cụ
thể;
. Kiểm tra các dây dẫn
điện, bảo đảm không bị rách sờn hoặc đứt. Các đầu mối nối của dây dẫn điện phải
tiếp xúc chặt;
. Kiểm tra hoạt động của các
đèn báo tín hiện trên bảng điện điều khiển và các rơ le;
. Chuẩn bị bể muối thử
tải, nối chặt các cáp điện của bể thử tải với đầu ra của các cực máy phát. Bể
muối thử tải phải đặt ngoài kho, tránh để nước muối gây han rỉ máy phát.
8.6.3 Khởi động động cơ và phát
điện thử tải
. Đảm bảo an toàn khu vực xung quanh động
cơ trước khi khởi động;
. Đảm bảo đã ngắt áp tô mát tổng;
. Khởi động máy và chạy không
tải với tốc độ thấp từ 3 - 5 phút đến nhiệt độ làm việc quy định, có thể tăng
thời gian chạy không tải vào mùa lạnh. Nghe tiếng động cơ nổ êm không có tiếng
kêu lạ của các chi tiết máy, kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu, nước làm mát. Nếu
phát hiện vấn đề bất thường phải giảm ga, tìm nguyên nhân, dừng máy xử lý xong
mới khởi động máy lại;
. Điều chỉnh ga tăng dần tốc
độ động cơ tới tốc độ định mức. Kiểm tra các đồng hồ báo áp suất dầu, nhiệt độ
nước bảo đảm động cơ đã hoạt động ổn định mới đóng phụ tải. Nếu không bảo đảm
phải kiểm tra, xử lý;
. Đóng áp tô mát tổng thử
tải, chú ý không đóng đầy tải ngay từ đầu, tải phải được tăng dần. Đặt tải thử
với các mức: 50% , 70% và 100% so với
dòng điện danh định.
. Điều chỉnh điện áp và tần
số bằng công tắc điều tốc (GS:Governor Switch hoặc công tắc SP: Speed
Potentiometer) để đạt giá trị định mức.
Chú ý:
Nếu sau khi động cơ hoạt động khoảng 20
giây, đồng hồ áp suất dầu không chỉ báo tăng áp suất, phải tắt máy ngay tìm
nguyên nhân và xử lý xong mới được khởi động máy lại.
Không đề ắc quy quá 30 giây mỗi lần,
giữa 2 lần đề máy liên tiếp nên cách nhau 2 phút để ắc quy hồi điện.
Chỉ sử dụng công tắc dừng khẩn khi có
sự cố cần dừng máy ngay, không được sử dụng công tắc này vào các trường hợp
dừng máy thông thường. Trước khi khởi động lại phải chuyển công tắc dừng khẩn
cấp về vị trí cho phép làm việc.
8.6.4 Dừng động cơ
. Ngắt dần phụ tải ra;
. Ngắt áp to mát hoặc cầu dao tổng;
. Giảm tốc độ động cơ và để
máy chạy không tải ở tốc độ thấp trong khoảng thời gian 5 phút để làm nguội;
. Dừng động cơ bằng
cách chuyển công tắc khởi động (ECS) về vị trí OFF/RESET đối với động cơ
Diezel; đối với động cơ xăng rút ống cấp nhiên liệu ra khỏi thùng chứa và để
máy chạy và tự dừng khi hết nhiên liệu rồi chuyển công tắc khởi động về vị trí
OFF/ RESET;
. Vệ sinh, lau chùi sạch toàn bộ máy ;
. Thực hiện công việc tái niêm cất máy
phát;
. Ghi chép các số liệu về
tình trạng vận hành máy vào nhật ký bảo quản và lập biên bản nghiệm thu công
việc bảo quản.
9 Hồ sơ theo dõi và quản lý hồ sơ
9.1 Thẻ kho
Mỗi lô máy phát nhập kho phải được lập
một thẻ kho ghi rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc máy và ngày tháng năm nhập
kho.
Thẻ kho phải bảo đảm đúng các quy định
hiện hành về chế độ kế toán, thống kê và thường xuyên cập nhập đầy đủ các thông
tin về số lượng khi xuất, nhập kho.
9.2 Sổ theo dõi công tác bảo quản
Sổ nhật ký bảo quản phải được thiết kế
theo mẫu thống nhất và đảm bảo tính pháp lý. Các sổ nhật ký kế tiếp nhau phải
được lưu giữ theo từng máy đến khi máy xuất kho.
Thủ kho bảo quản máy phát phải ghi chép
đầy đủ các diễn biến về chất lượng, công việc bảo quản, các hư hỏng phát sinh
và kết quả xử lý cho từng máy phát trong thời gian lưu kho. Định kỳ ba tháng
một lần, thủ trưởng Tổng kho phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh giá công tác
bảo quản vào sổ nhật ký bảo quản.
9.3 Các hồ sơ khác có liên quan trong quá trình bảo quản
9.3.1 Biên bản xác định sự cố kỹ thuật: Mọi hư hỏng hoặc mất
mát phụ tùng, chi tiết máy phát sinh trong quá trình lưu kho đều phải lập biên
bản. Nội dung biên bản phản ánh rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cá nhân
liên quan và các biện pháp khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế.
9.3.2 Biên bản sửa chữa, thay thế chi tiết: Mọi sự cố kỹ thuật của máy phát, hoặc
chi tiết máy bị mất, bị hư hỏng sau khi sửa chữa hoặc thay mới đều phải lập
biên bản. Nội dung biên bản phản ánh rõ
chất lượng công việc đã hoàn thành.
9.3.3 Biên bản bảo
quản định kỳ: Sau mỗi lần nổ máy
định kỳ vận hành phát điện thử tải phải lập biên bản nghiệm thu kết quả. Nội
dung của biên bản phản ánh rõ tình trạng chất lượng máy phát.
9.4 Quản lý, cất giữ hồ sơ
Hồ sơ gồm sổ nhật ký bảo quản, các biên
bản xác định sự cố kỹ thuật; sửa chữa, thay thế chi tiết máy và biên bản bảo
quản định kỳ được quản lý theo quy định và cất giữ tại kho đang bảo quản máy.
Sau khi xuất kho, các tài liệu này được lưu tại Tổng kho theo các quy định về
lưu giữ hồ sơ.
10 Xuất kho Dự trữ
quốc gia
Máy phát khi xuất kho Dự trữ quốc gia
phải đảm bảo chất lượng, có đủ các hồ sơ liên quan kèm theo và bảo đảm nguyên
tắc:
. Máy nhập trước xuất
trước, máy nhập sau xuất sau; xuất trọn từng lô máy, bảo đảm đúng số lượng và
chủng loại. Các trường hợp xuất khác phải có ý kiến chỉ đạo của Cục DTQG;
. Trong cùng một lô máy tại
một điểm kho, xuất trước các máy được nổ máy kiểm tra kỹ thuật khi giao nhận
nhập kho, sau đó mới xuất tới các máy khác.
11 Chế độ báo cáo
Mỗi tháng một lần Tổng kho Dự trữ trực
thuộc DTQGKV báo cáo DTQGKV công tác bảo quản và tình trạng chất lượng của máy
phát.
Mỗi quý một lần DTQGKV báo cáo Cục DTQG
công tác bảo quản và tình trạng chất lượng của máy phát.
12 Thời gian lưu kho
Đối với các máy phát có bánh lốp thời
gian lưu kho không quá 5 năm. Đối với các máy phát không có bánh lốp thời gian
lưu kho không quá 7 năm.
13 Phòng chống cháy nổ, bão lụt và an toàn lao động
13.1 Kho bảo quản máy phát phải được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng
chống cháy nổ và có phương án tổ chức công tác phòng chống cháy nổ theo đúng
quy định hiện hành.
13.2 Tuyệt đối chấp hành các cảnh báo chống cháy, nổ nhiên liệu và an toàn lao
động theo tài liệu hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất khi vận hành, bảo dưỡng
và sửa chữa máy phát.
13.3 Mỗi điểm kho có bảo quản máy phát điện phải có bơm nước chống úng, ngập
nước khi có mưa, lũ. Tuyệt đối không để máy phát bị ngập nước.
13.4 Trong quá trình bảo quản phải chấp hành quy trình kỹ
thuật vận hành, bảo dưỡng máy phát. Không thực hiện các công việc kỹ thuật khi
chưa hiểu kỹ nguyên tắc vận hành cũng như nguyên nhân các sự cố kỹ thuật.
13.5 Công nhân kỹ thuật, thủ kho bảo quản khi làm việc phải được trang bị các
phương tiện bảo hộ lao động (giầy, mũ, găng tay, kính bảo hộ...). Không mặc
quần áo rộng hoặc đeo các vật trang sức khi vận hành, bảo dưỡng máy phát.
13.6 Phòng chống bỏng và giật điện, trong lúc máy phát hoạt động không sờ tay
vào chi tiết máy, các dây dẫn điện. Mọi
công việc sửa chữa bảo dưỡng chỉ thực hiện khi máy dừng hoạt động và nguội.
Khi tháo các nắp đậy của bầu lọc, ổ
chứa dầu, bình áp suất, các lỗ xả dầu, lỗ thông áp và két nước làm mát…phải vặn
từ từ, xả hết áp suất bên trong rồi mới tháo hẳn nắp đậy ra; tránh để chất lỏng
nóng văng ra dưới áp lực lớn gây bỏng.
14 Trách nhiệm của các cấp quản lý
Cục DTQG có trách nhiệm phổ biến và
hướng dẫn các đơn vị DTQGKV tổ chức thực hiện quy phạm bảo quản này.
Các đơn vị DTQG khu vực, Tổng kho và
các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định trong quy
phạm bảo quản này.
PHỤ LỤC 1
(Tham khảo)
Một số đặc tính kỹ thuật của máy phát điện Caterpillar SR4B
đang cất giữ trong kho DTQG
Model 225
Sản xuất năm 1998
Serial number
Động cơ: 3306B hoặc
3406C
Công suất danh định: 205 KVA (164 kW)
Hệ số cos φ : 0,8
Điện áp danh định: 380/220 V
Số pha: 3
Tần số : 50 Hz
Dòng điện danh định: 315,5 A
Tốc độ quay danh định : 1500 vòng/ phút
Nhiệt độ môi trường làm việc: 40 0C
Đấu dây của các pha: Hình Sao
Cấp cách điện: H
Điện áp kích thích: 38 V
Dòng điện kích thích: 7,5A
Hợp bộ máy phát 3406C (loại
có vỏ bảo vệ/ Enclosed Type)
Hợp bộ máy phát 3306B (loại
để trần/ Open Type)
HÌNH ẢNH MÁY PHÁT ĐIỆN CATERPILLAR
Toàn cảnh kiểu động cơ
1- Kiểu động cơ loại 3306B
(1) Máy phát
điện. (2) Bầu lọc không khí. (3) Bộ nạp tăng áp. (4) Ống xả. (5) Cần điều chỉnh
tốc độ. (6) Ống thông gió. (7) Nắp bình tản nhiệt. (8) Môtơ đề. (9) Bơm nhiên
liệu chính. (10) Van xả dầu. (11) Bầu lọc nhiên liệu cuối. (12) Van xả bình tản
nhiệt. (13) Nắp bình dầu. (14) Đồng hồ đo mức dầu. (15) Bộ làm mát bổ sung. (16)
Bầu lọc dầu.
2-
Động cơ 3406C:
(1) Máy phát
điện. (2) Bầu lọc không khí. (3) Nắp bình dầu. (4) Đồng hồ đo mức dầu. (5) Bộ
nạp tăng áp.(6) Ống xả. (7) Ống thông gió. (8) Nắp bình tản nhiệt. (9) Bầu lọc
nhiên liệu cuối. (10) Bơm nhiên liệu chính. (11) Đồng hồ đo áp suất nhiên liệu.
(12) Môtơ đề. (13) Van xả dầu.
(14) Bầu lọc dầu.
3- Bảng điều khiển
(1) VM: Đo
điện áp đầu ra máy phát. (2) FM: Đo tần số. (3) AC: Đo dòng điện đầu ra máy
phát. (4) Nút ấn kiểm tra đèn. (5) Nút ấn dừng bơm (tùy chọn). (6) SAS. Công
tắc hỗ trợ khởi động. (7) Nút ấn chạy bơm (tùy chọn). (8) AVS: Chuyển mạch lựa
chọn pha điện áp /dòng điện. (9) SP: Nút xoay điều tốc hoặc GS: công tắc điều
tốc (tùy chọn). (10) VAR: Nút xoay điều chỉnh điện áp. (11) WTG: Đồng hồ đo
nhịêt độ nước. (12) DCV: Đồng hồ đo điện áp một chiều. (13) OPG: Đồng hồ đo áp
suất dầu. (14) Đồng hồ đếm số giờ làm việc. (15) ESPB: Nút ấn dừng khẩn cấp.
(16) Còi báo (tùy chọn). (17) Công tắc ngắt còi (tùy chọn). (18) ECS. Chuyển
mạch điều khiển động cơ. (19) Các đèn báo sự cố
PHỤ LỤC 2
(Quy định)
Quy trình kiểm tra điện trở cách điện cuộn dây Stato với vỏ máy
A/ Đo điện trở cách điện bằng thiết bị đo
chuyên dụng
Theo tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo
máy, thực hiện kiểm tra điện trở cách
điện như sau:
1. Đảm bảo máy
phát trong tình trạng không hoạt động;
2. Kiểm tra sự
đọng hơi ẩm bằng mắt. Nếu phát hiện có đọng nước phải sấy khử ẩm trước khi kiểm tra điện trở cách điện.
3. Dùng máy đo
chuyên dùng 9U-6003 kiểm tra độ cách điện;
4. Xả điện
tích dây quấn;
5. Ngắt nối
đất cực T0 (cực trung tính)
6. Ngắt các
dây nối cảm biến điều áp.
7. Ngắt các
dây nối vào bảng điều khiển điện từ dạng Môdul II hoặc Môdul II + (EMCP II hoặc
II+) nếu có, hoặc bảng điều khiển cơ điện tử;
8. Ngắt các
dây nối tín hiệu với bảng điều khiển hoặc các thiết bị khác;
9. Nối dây đo
màu đỏ (+) của máy đo với một chỗ không sơn trên khung máy.
10. Nối dây đo
màu đen (-) của máy đo tới T0
11. Đặt điện
áp 500V đối với máy phát 600V hoặc thấp hơn.
Đặt điện áp 1000V đối với máy phát cao
hơn 600V
12. Sử dụng
phương pháp đo điện trở cách điện theo thời gian 30-60 giây
a) Đặt điện áp
500V đối với máy phát có điện áp danh định 600 V hoặc thấp hơn; và đặt điện áp
1000 V đối với máy phát có điện áp danh định lớn hơn 600V;
b) Đọc giá trị
điện trở cách điện đo sau 30 giây và sau 60 giây;
c) Ghi lại giá
trị đọc 60 giây.
d) Cần ghi lại
cả giá trị nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong kho khi kiểm tra điện trở cách
điện. Giữa các lần kiểm tra khác nhau nên lựa chọn thời điểm nhiệt độ, độ ẩm
không khí trong kho gần nhau để nhận biết đúng kết quả đo được;
e) Ngắt điện
áp thử ra khỏi cuộn dây;
13. Tính toán
kết quả. Chú ý điện trở đo được sau 60 giây phải lớn hơn sau 30 giây.
14. Xả điện
tích dây quấn và dây đo trước khi ngắt kết nối bằng cách tắt Mêgomét đo điện
trở cách điện
Chú ý: Theo tài liệu của Hãng khuyến
cáo:
. Đối với máy phát đang vận hành
nhỏ hơn 1000 V hoặc điện áp danh định nhỏ hơn 1000 V, điện trở cách điện tối
thiểu chấp nhận được là 1 MΩ (megohm); đối với các máy phát đang vận hành lớn hơn 1000V hoặc điện áp danh định
lớn hơn 1000V điện trở cách điện tối thiểu chấp nhận tính theo công thức V/1000
+ 1 MΩ (V là điện áp định mức của máy phát)
. Đối với máy phát mới đặt trong
tình trạng dự phòng làm việc, điện trở cách điện phải lớn hơn 30 megohm.
B/ Đo điện trở cách điện bằng mê gômét:
(Nên thực hiện theo cách này với các máy phát Caterpillar SR4B đang bảo
quản trong kho DTQG)
1.
Tháo tấm che phía dưới bảng điều khiển điện ra;
2. Áp tô mát để ở vị trí OFF
3. Tháo tất cả các dây truyền tín hiệu
lên các đồng hồ và đèn báo trên bảng táp lô điều khiển ra khỏi các cực: A, B, C
(qui ước) nhìn từ trái sang phải là đầu ra của ba pha ở nửa phía trên của áp to
mát tổng;
4. Tách dây trung tính của máy (thanh
đồng cực D) ra khỏi áp to mát tổng, thanh đồng lắp phía trước cực A;
5. Nối đầu dây mát của thiết bị Mêgômét
với vỏ máy phát điện, đầu kia nối với đầu cực A. Quay Mêgômét cho tới khi kim
báo dừng không tăng thêm nữa, đọc số liệu MΏ (Megohm) đo được. Tiếp tục đo lần
lượt với các cực B và C.
6. Ghi chép các số liệu đo được và so
sánh với mức cho phép an toàn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy.
ÁP TÔ MÁT TỔNG
A B C (Các đầu vào áp tô mát)
OFF ON
D
A B C (đầu ra - nối với bể thử tải)
PHỤ LỤC 3
(Quy định)
Quy trình phát động máy phát bằng tay
1 Trước khi khởi động
1.1 Thực hiện các nội dụng qui định tại
mục 7.5.1 và 7.5.2 của điều 7. Chú ý khi tra điện trở cách điện, nếu điện trở
cách điện có trị số đo lớn hơn 30 MΩ thì
mới được tiến hành khởi động máy; còn nếu nhỏ hơn không được nổ máy và phải sấy
khử ẩm bảo đảm trị số điện trở cách điện như trên mới được nổ máy động cơ:
1.2 Ngắt áp tô mát tổng;
1.3 Kéo tay ga tới vị trí nổ máy và cố
định lại (khoảng 1/4 hành trình độ dài trên thanh tay ga)
2 Khởi động máy
2.1 Bật công tắc ESC tới vị trí MANSTART
cho nổ máy;
2.2 Dịch chuyển tay ga tới vị trí tốc
độ thấp không tải cho động cơ chạy trong khoảng thời gian 3 - 5 phút để hâm
nóng, có thể tăng thời gian chạy này khi nổ máy vào mùa lạnh;
2.3 Kiểm tra tất cả các thiết bị đo
trong thời gian chạy hâm nóng, kiểm tra mọi sự dò rỉ nhiên liệu, dầu hoặc nước
làm mát.Tăng vòng quay định mức của động cơ lên và tiếp tục kiểm tra các dò rỉ,
nếu có phải giảm tốc độ, tắt máy và sử lý. Động cơ có thể chạy vơi tốc độ định
mức khi nhiệt độ làm mát là 66 oC;
2.4 Sau khi động cơ chạy đạt vòng quay
định mức, áp suất dầu ổn định và nhiệt độ làm việc đạt 80- 85 0C,
điều chỉnh điện áp và tần số phù hợp.
Chú ý:
. Nếu sau khi động cơ hoạt
động khoảng 20 giây, đồng hồ áp suất dầu không chỉ báo tăng áp suất, phải tắt
máy ngay tìm nguyên nhân và xử lý xong mới được khởi động máy lại
. Không đề máy quá 30
giây mỗi lần, giữa 2 lần đề máy liên tiếp nên cách nhau 2 phút để ắc quy hồi
điện.
. Công tắc tắt dừng
khẩn cấp được sử dụng khi có sự cố cần dừng máy ngay và phải đặt lại vị trí cho
phép hoạt động bằng cách xoay công tắc ngược chiều kim đồng hồ theo chiều mũi
tên trước khi khởi động lại máy.
3 Đóng phụ tải điện
Đóng áp tô mát tổng, điều chỉnh tải
tăng dần dần. Thử tải theo 3 mức 50%: 70%; và 100% so với dòng điện định mức.
4 Dừng máy
4.1 Ngắt phụ tải tải điện ra;
4.2 Ngắt áp tô mát tổng;
4.3 Giảm tốc độ, để động cơ chạy ở vòng
quay thấp khoảng 5 phút làm nguội máy
4.4 Dừng máy bằng cách chuyển công tắc
ESC đến vị trí OFF/RESET. /.