Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT-BKH-UBDTMN-TC-XD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT-BKH-UBDTMN-TC-XD
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Ủy ban Dân tộc và Miền núi | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 666/2001/TTLT-BKH-UBDTMN-TC-XD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Công Dung; Nguyễn Xuân Thảo; Tống Văn Nga; Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/08/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT-BKH-UBDTMN-TC-XD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
CỦA LIÊN BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ -
ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI - TÀI CHÍNH - XÂY DỰNG SỐ
666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD NGÀY 23
THÁNG 8 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH 135
Căn cứ Quyết định
số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000
của Thủ tướng Chính phủ về việc
hợp nhất dự án định canh định cư,
dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó
khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã
miền núi, vùng cao vào chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vừng sâu, vùng xa (gọi tắt là
Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác;
liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân
tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng hướng
dẫn cơ chế quản lý đầu tư và xây
dựng công trình hạ tầng các xã thuộc chương
trình 135 như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng
để quản lý đầu tư và xây dựng công trình
hạ tầng ở các xã thuộc Chương trình 135 theo
Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000;
Quyết định số 1232/1999/QĐ-TTg, ngày 24/12/1999;
Quyết định số 647/2000/QĐ-TTg, ngày 22/7/2000;
Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001
của Thủ Tướng Chính phủ; Dự án xây
dựng Trung tâm cụm xã (TTCX) theo Quyết định
số 35/TTg ngày 13/01/1997 và Quyết định số
197/1999/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thông tư
này hướng dẫn cơ chế quản lý đầu
tư và xây dựng công trình hạ tầng có quy mô nhỏ,
mức vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống
được thực hiện theo cơ chế
đặc biệt để phù hợp với khả
năng thực tế của cán bộ và đồng bào các
dân tộc tại địa phương thuộc
Chương trình 135.
Công trình có
quy mô lớn, tổng mức vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng thực
hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
5/5/2000 của Chính phủ.
3.
Chương trình 135 được đầu tư
bằng nhiều nguồn vốn, UBND tỉnh có trách
nhiệm tổ chức huy động các nguồn lực
tại địa phương gồm vốn, vật
tư, lao động do các ngành, các cấp, cơ quan,
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và
các tầng lớp dân cư trong tỉnh đóng góp
để hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng, đồng thời lồng ghép các
chương trình, dự án khác với Chương trình 135
trên địa bàn các xã thuộc chương trình.
4. Các
nguồn vốn phải đưa vào kế hoạch
để quản lý thống nhất, thông báo đến
từng xã, công khai cho dân biết, đầu tư đúng
mục đích, đúng đối tượng, đảm
bảo chất lượng, không để thất thoát;
đồng thời phải huy động cao nhất
nguồn lực của nhân dân trong xã thuộc Chương
trình 135, gắn quyền lợi, trách nhiệm, tình cảm
của nhân dân địa phương vào việc
đầu tư, khai thác, sử dụng công trình có hiệu
quả lâu dài.
5. Việc
phân bổ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước gồm
vốn Trung ương (TW) và Địa phương
(ĐP) hỗ trợ hàng năm phải đảm bảo
tất cả các xã thuộc Chương trình 135 đều
được đầu tư, nhưng không chia
đều, tùy yêu cầu cấp thiết của công trình và
khả năng chuẩn bị đầu tư của
từng xã mà bố trí cho hợp lý. Công trình ghi kế hoạch chỉ nên thực
hiện trong một năm, chậm nhất cũng không quá
hai năm.
6.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
ở các xã cần đạt hai lợi ích: Xã có công trình
để phục vụ nhân dân; người dân có việc
làm, tăng thêm thu nhập từ lao động xây dựng
công trình của xã.
7. Việc
lựa chọn công trình đầu tư ở xã phải
tiến hành công khai dân chủ, được HĐND xã
quyết định danh mục, quy mô, thứ tự ưu
tiên đầu tư, khả năng huy động
nguồn lực tại xã để xây dựng.
II. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Để
đảm bảo đầu tư đồng bộ, phù
hợp yêu cầu trước mắt và lâu dài, kế
hoạch đầu tư công trình hạ tầng ở xã
phải dựa trên cơ sở quy hoạch, dự án đã
được phê duyệt.
Nội dung
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch công
trình hạ tầng của xã thực hiện theo
hướng dẫn của UBDT&MN (Văn bản số
430 UBDTMN/BTK ngày 29/4/1999); dự án đầu tư TTCX
thực hiện theo hướng dẫn của Uỷ ban
Dân tộc và Miền núi.
A. DỰ ÁN
ĐẦU TƯ, CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN
VÀ BAN GIÁM SÁT Xà
1. Dự án
đầu tư:
a.
Đối tượng đầu tư của dự án:
- Dự án
đầu tư công trình hạ tầng của xã thuộc
Chương trình 135 được nhà nước hỗ
trợ đầu tư cho các công trình đường giao
thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh
hoạt, cấp điện kể cả thuỷ
điện nhỏ, trường học, trạm y tế,
chợ và khai hoang lấy đất làm ruộng,
nương bậc thang ở những nơi cần
thiết.
Các công trình
xây dựng hạ tầng của dự án định canh
định cư được hợp nhất vào dự
án đầu tư hạ tầng của xã thuộc
chương trình 135 phải điều chỉnh cho phù
hợp với nội dung quy hoạch dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng của xã đã được
phê duyệt.
- Dự án
Trung tâm cụm xã (Dự án TTCX): là một dự án nằm
trong Chương trình 135 nhằm mục tiêu xây dựng các
trung tâm giao lưu kinh tế, sinh hoạt văn hoá của
đồng bào các dân tộc miền núi, vùng cao, là tiền
đề để phát triển thành các thị tứ khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Nhà
nước hỗ trợ đầu tư các công trình
của TTCX như đường giao thông, trường
học, phòng khám đa khoa, trạm khuyến nông, khuyến
lâm, chợ, cấp nước, cấp điện và
tạo mặt bằng để nhân dân xây dựng nhà
ở, cửa hàng, cơ sở chế biến, tổ
chức các hoạt động dịch vụ theo quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b. Phân
loại dự án:
- Dự án
đầu tư hạ tầng của xã thuộc Chương
trình 135 được chia theo 2 loại, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của từng
địa phương do UBND tỉnh quyết định:
+ Dự án đầu tư do huyện quản lý: gồm
các xã thuộc Chương trình 135 của huyện, trong
đó mỗi xã là một dự án thành phần.
+ Dự án đầu tư do xã quản lý: chỉ áp
dụng với những công trình có qui mô nhỏ, kỹ
thuật đơn giản, đội ngũ cán bộ xã
có khả năng tự đảm nhận được
công việc quản lý điều hành thực hiện
dự án.
- Dự án
Trung tâm cụm xã
2. Chủ
đầu tư dự án:
- Dự án do
huyện quản lý thì UBND huyện làm chủ đầu
tư.
- Dự án
đầu tư Trung tâm cụm xã do UBND huyện làm chủ
đầu tư.
- Dự án do
xã quản lý thì UBND xã làm chủ đầu tư.
UBND huyện
có trách nhiệm lồng ghép vốn của các chương
trình, dự án khác trên địa bàn huyện với
Chương trình 135 để phân bổ vốn cho từng
công trình ở từng xã trong kế hoạch hàng năm,
đảm bảo phù hợp giữa khả năng
nguồn vốn với tiến độ đầu tư
của công trình, hạn chế việc phân đều
vốn cho từng xã, chủ động điều hoà
vốn của các công trình giữa các xã trong năm kế
hoạch để bảo đảm thực hiện
hết vốn, hoàn thành công trình theo tiến độ
đã được duyệt, đồng thời phối
hợp việc đầu tư công trình ở từng xã
với đầu tư các trung tâm cụm xã một cách
hợp lý.
Trong quá trình
điều hành, tuỳ theo quy mô và tính chất của
từng công trình cụ thể mà huyện có thể phân
cấp cho xã đảm nhận quản lý đầu tư
và xây dựng một số công trình đơn giản.
Việc xây dựng công trình hạ tầng phải đi
đôi với công tác đào tạo, nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ xã để chuyển dần
cho xã làm chủ đầu tư.
3. Ban
Quản lý dự án: Chủ đầu tư dự án
lập Ban Quản lý dự án, dự án thuộc cấp nào
thì lập Ban quản lý dự án ở cấp đó:
- Ban Quản
lý dự án cấp huyện: Gồm
trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tùy
tình hình cụ thể của từng địa
phương, có thể sử đụng Ban Quản lý công
trình XDCB hiện có của huyện để thực
hiện chương trình.
Ban Quản
lý dự án có tư cách pháp nhân, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và có con
dấu riêng. Trưởng ban Quản lý dự án do UBND
huyện đề nghị và UBND tỉnh quyết
định.
Chủ
tịch UBND các xã dự án thành phần là thành viên của Ban
Quản lý dự án huyện.
- Ban Quản
lý dự án cấp xã: Trưởng ban do Chủ tịch UBND
xã đề nghị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định; Ban quản lý dự án cấp xã
được mở tài khoản tại kho bạc Nhà
nước huyện và dùng con dấu của UBND xã
để giao dịch.
- Ban Quản
lý dự án giúp Chủ đầu tư thực hiện các
nhiệm vụ:
+ Lập dự án đầu tư.
+ Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập
dự toán công trình.
+ Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực
huy động tại xã cho công trình.
+ Lập kế hoạch đầu tư hàng năm.
+ Tổ chức theo dõi, giám sát thi công công trình của xã.
+ Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn
đầu tư cho công trình.
+ Làm thủ tục để thanh, quyết toán vốn
đầu tư.
+ Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành
đưa vào sử dựng.
4. Ban Giám sát
xã: do UBND tỉnh hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; UBND
huyện chỉ đạo thực hiện và quyết
định việc thành lập Ban giám sát xã.
B. CÁC
BƯỚC THỰC HƠN KẾ HOẠCH ĐÂU TƯ
1. Lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư:
- Dự án
đầu tư công trình hạ tầng ở xã do Chủ
đầu tư chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân
lập; Sở kế hoạch và đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá, Ban Dân
tộc và Miền núi tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan
thẩm định dự án (nếu cần thiết) trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Đối
với dự án đầu tư do xã quản lý thì UBND
tỉnh phê duyệt hoặc xác định mức vốn
giao UBND huyện phê duyệt.
- Dự án
sau khi được phê duyệt, UBND tỉnh gửi
về Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình 135 TW (UBDT &MN) để tổng
hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo biết
và chỉ đạo thực hiện.
2. Chuẩn
bị đầu tư:
- Công trình
được đưa vào kế hoạch chuẩn
bị đầu tư phải đúng đối
tượng đã được quy định tại
điểm a, mục 1, phần A và có tên trong dự án
đã được phê duyệt.
- Hàng năm,
chủ đầu tư phải thực hiện kế
hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình
của Chương trình 135 cho năm sau, trình UBND tỉnh
quyết định. Vốn chuẩn bị đầu
tư được bố trí trong kế hoạch từ
nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho chương
trình 135.
- Thực
hiện công tác chuẩn bị đầu tư quy
định như sau:
+ Những
công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật
đơn giản như đường thôn, liên bản,
phai đập, kênh mương, kênh dẫn nước
từ suối về bản, đào giếng, xây dựng
bể chứa nước gia đình, lớp học ở
thôn bản, san lấp mặt bằng,... mức vốn đầu tư dưới
100 triệu đồng và công trình khai hoang lấy
đất làm ruộng, nương bậc thang thì Chủ
đầu tư chỉ cần lập danh mục, khối
lượng, dự toán công trình trình cấp có thẩm
quyền quyết định, không lập báo cáo đầu
tư.
+ Những công trình xây lắp có kỹ thuật phức
tạp như: Cầu, cống, đập, trạm bơm,
điện, trường học, trạm y tế,
đường liên thôn chỉ lập báo cáo đầu
tư không thẩm định. Chủ đầu tư
lựa chọn tổ chức tư vấn lập báo cáo
đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư.
Nội dung
Báo cáo đầu tư gồm:
* Sự
cần thiết và mục tiêu đầu tư.
* Địa
điểm thực hiện đầu tư.
* Nội
dung, quy mô công trình.
* Thời
gian thực hiện đầu tư.
* Các hạng
mục và khối lượng chủ yếu.
* Vốn và
các nguồn vốn đầu tư.
* Kết
luận về công trình đầu tư.
- Những
công trình trong Dự án quy hoạch đầu tư hạ
tầng đã được duyệt có đủ các
nội dung trên thì không lập báo cáo đầu tư,
được tiến hành ngay bước thiết kế
dự toán.
3. Thực
biện đầu tư:
3.1 Thiết kế - dự toán và
tổ chức thực hiện:
a. Thiết
kế - dự toán: Chủ đầu tư có trách nhiệm
ký hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban quản lý
dự án ký hợp đồng với các tổ chức
tư vấn lập thiết kế, dự toán, các cơ
quan chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Những
công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật
đơn giản, mức vốn đầu tư
dưới 100 triệu đồng chỉ lập dự
toán theo khối lượng công việc thực tế,
không cần thiết kế chi tiết;
- Những
công trình xây lắp có kỹ thuật phức tạp
phải có thiết kế và được áp dụng
thiết kế kỹ thuật - thi công (1 bước). Dự toán công trình phải làm rõ
phần khối lượng vật tư, vốn, lao
động do xã đảm nhận.
- Đơn
giá để tính dự toán do UBND tỉnh ban hành.
- Đối
với các công trình phòng học, trạm y tế... cần áp dụng
thiết kế điển hình (thiết kế mẫu) do
UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và
điều kiện của từng địa
phương. Dự toán của công trình này bao gồm dự
toán theo thiết kế điển hình và dự toán phần
phát sinh thêm do đặc điểm riêng của công trình
cụ thể.
b. Tổ chức
thực hiện: UBND huyện quyết định chỉ
định thầu, không đấu thầu nhưng
phải giao cho các đơn vị nhận thầu thi công
ưu tiên sử dụng lao động của xã và trả
công lao động cho người dân tham gia xây dựng công trình
dựa trên cơ sở dự toán được duyệt
và có sự giám sát của xã.
Những công
trình đơn giản thuộc dự án do huyện làm
chủ đầu tư mà xã có thể làm được
thì UBND huyện giao cho xã tự tổ chức thi công và
tự chịu trách nhiệm.
- Chủ
đầu tư phối hợp và tạo điều
kiện để các lực lượng lao động
khác như bộ đội biên phòng, bộ đội
đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh
niên tình nguyện,... được
tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh
tế, văn hoá ở các xã thuộc Chương trình 135.
3.2 Giám sát thi
công: Chủ đầu
tư, tư vấn giám sát và Ban giám sát công trình của xã
phối hợp thực hiện.
4. Nghiệm
thu, bàn giao, quản lý, khai thác công trình:
Chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Thành
phần nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư,
Trưởng ban Quản lý dự án, các đơn vị
thiết kế, xây đựng, tư vấn giám sát và
đại diện Ban Giám sát của xã.
Sau khi hoàn
thành nghiệm thu công trình, Chủ đầu tư bàn giao
toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn
đề có liên quan đến công trình cho UBND xã. Thủ
tục bàn giao phải theo đúng quy định hiện
hành.
Riêng công trình
khai hoang sau khi hoàn thành UBND xã lập danh sách và diện tích,
thông qua HĐND và trình cấp có thẩm quyền quyết
định giao quyền sử dụng đất cho
từng hộ gia đình.
UBND tỉnh
ban hành quy chế hướng dẫn bàn giao, quản lý, khai
thác công trình hoàn thành.
C. QUY TRÌNH
TỔNG HỢP, GIAO VÀ BÁO CÁO KẾ HOẠCH
- Quy trình xây
dựng, tổng hợp và giao kế hoạch hàng năm cho
Chương trình 135 được tiến hành đồng
thời với quy trình lập kế hoạch chung, nhưng
phải báo cáo và giao thành một mục riêng trong kế
hoạch hàng năm.
- Hàng năm
theo hướng dẫn lập kế hoạch của
cấp trên, UBND các cấp lập kế hoạch
đầu tư và dự toán ngân sách cho Chương trình
135 của địa phương trình cấp trên theo quy
định hiện hành; UBND tỉnh tổng hợp báo cáo
Ban Chỉ đạo Chương trình 135 của TW để
làm căn cứ bố trí vốn hỗ trợ đầu
tư của Nhà nước.
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan bố trí vốn NSTW
hỗ trợ cho Chương trình. Sau khi dự toán Ngân sách
năm kế hoạch được cấp có thẩm
quyền quyết định, Ban Chỉ đạo
Chương trình 135 TW thông báo khả năng hỗ trợ
vốn đầu tư bình quân cho xã, căn cứ vào
đó chủ đầu tư dự án, trưởng ban
quản lý dự án chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để thực hiện kế hoạch.
- Giao kế
hoạch: Kế hoạch hàng năm được giao
như sau:
Thực
hiện uỷ quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo
tổng mức vốn đầu tư dự án hạ
tầng và dự án đầu tư TTCX cho UBND tỉnh thành
khoản mục riêng trong kế hoạch chung của
tỉnh và thông báo cho cơ quan thường trực Chương
trình 135 TW để theo dõi, chỉ đạo.
UBND tỉnh
phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ cho Chương
trình 135, các nguồn vốn huy động tại
địa phương và lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia cho từng huyện theo dự án.
UBND huyện
căn cứ vào kế hoạch được tỉnh giao
kết hợp với các nguồn lực huy động
tại huyện phân bổ cụ thể cho từng công
trình.
- Ban Quản
lý dự án báo cáo Chủ đầu tư dự án
để tổng hợp báo cáo bộ phận
Thường trực Chương trình 135 thuộc Ban
Chỉ đạo các Chương trình của tỉnh theo
chế độ báo cáo hiện hành; Ban Chỉ đạo
các Chương trình của tỉnh báo cáo Ban Chỉ
đạo Chương trình 135 TW theo chế độ báo
cáo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm).
Nội dung báo cáo cần phản ánh khối lượng
công việc được giao trong kế hoạch năm,
kết quả thực hiện bao gồm khối
lượng, chất lượng, tiến độ, huy
động các nguồn lực đầu tư, công trình
hoàn thành, khó khăn vướng mắc, đề xuất
giải pháp tháo gỡ.
-
Thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình 135 TW (UBDT&MN) tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện chương trình theo định kỳ gởi Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan theo quy định
hiện hành về quản lý các Chương trình mục
tiêu Quốc gia.
D. VỐN
ĐẦU TƯ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1. Các
nguồn vốn đầu tư cho chương trình:
(A). Nguồn
lực huy động tại chỗ của dân, chủ
yếu là tiền, vật tư, lao động.
(B). Nguồn
hỗ trợ của các ngành, đơn vị kinh tế,
các tổ chức xã hội và các địa phương
khác đóng góp bằng tiền, vật tư, lao
động.
a) Nếu
hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào
nguồn vốn của huyện đầu tư cho dự
án để phân bổ cho từng công trình.
b) Nếu
hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc cho công trình
cụ thể thì tổng hợp vào nguồn vốn của
Ngân sách xã để đầu tư cho công trình theo
đề nghị của nhà tài trợ.
(C) Nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước, phân ra:
(a). Ngân sách
Trung ương (NSTW) đầu tư trực tiếp cho
Chương trình 135.
(b). Ngân sách
địa phương (NSĐP) đầu tư trực tiếp
cho Chương trình 135.
(Đ)
Nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế.
a) Nếu
hỗ trợ chung cho huyện thì tổng hợp chung vào
nguồn vốn đầu tư của dự án
để phân bổ cho từng công trình.
b) Nếu
hỗ trợ trực tiếp cho xã hoặc công trình cụ
thể bằng tiền hoặc vật tư thì tổng
hợp vào nguồn vốn của Ngân sách xã để
đầu tư cho công trình theo đề nghị của
nhà tài trợ.
Như
vậy nguồn vốn đầu tư cho Chương
trình 135 mà chủ đầu tư dự án cần và có
thể xem xét bố trí kế hoạch bao gồm: A + B(a) + C + D(a).
Ngoài ra còn có
nguồn vốn NSNN đầu tư qua các chương
trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án
đầu tư khác cùng đầu tư trên địa
bàn.
2. Sử
dụng nguồn vốn NSTW hỗ trợ:
- Nguồn
vốn Ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ
đầu tư cho các đối tượng công trình
thuộc Chương trình 135 đã quy định tại
điểm a, mục 1, phần A của thông tư này.
Không sử
dụng nguồn vốn này đầu tư cho các công trình
ngoài các đối tượng trên.
- Vốn xây
dựng cơ bản đầu tư cho công trình
được chia ra: xây lắp, thiết bị và kiến
thiết cơ bản khác.
Vốn
kiến thiết cơ bản khác chi cho: lập báo cáo
đầu tư, thiết kế, lập dự toán,
thẩm định, giám sát thi công, chi phí hoạt
động của Ban quản lý dự án huyện, xã; chi
đền bù đất đai, bồi thường
thiệt hại hoa màu, giải phóng mặt bằng, chi phí
lán trại (nếu có); chi thẩm định quyết toán
và nghiệm thu công trình được tính và thanh toán trong
dự toán của công trình. Mức chi cụ thể cho các
công việc trên áp dụng theo thông tư hướng
dẫn số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây
dựng.
* Chi cho công
tác quy hoạch công trình hạ tầng của xã, TTCX
được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp
hàng năm của NSĐP; Kinh phí quản lý chương
trình và hoạt động của Ban chỉ đạo
chương trình của các cấp chính quyền địa
phương được bố trí trong dự toán chi
quản lý hành chính hàng năm của NSĐP. UBND tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn việc phân bổ và đảm bảo kinh phí cho
từng cấp (tỉnh, huyện, xã).
III. CƠ CHẾ
CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Cơ
chế cấp phát vốn đầu tư Chương
trình 135:
- Tất
cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương
trình 135 đều phải quản lý tập trung thống
nhất qua Kho bạc nhà nước để cấp phát,
thanh toán cho từng công trình theo dự án đã
được duyệt (nếu bằng hiện vật,
công lao động thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo
lệnh của cơ quan tài chính).
- Vốn NSTW
hỗ trợ đầu tư cho các xã thuộc
Chương trình 135 được cấp phát bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách địa phương.
- Bộ Tài
Chính thông báo cho UBND các tỉnh thuộc Chương trình 135
mức vốn đã chuyển về từng đợt cho
địa phương. Căn cứ vào quyết
định phân bổ của UBND tỉnh và mức vốn
đã được cơ quan cấp trên chuyển về
cơ quan tài chính các cấp ở địa phương
chuyển kịp thời, đầy đủ sang hệ
thống KBNN.
- Hệ
thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm
soát, tạm ứng, thanh toán vốn cho khối lượng
thực hiện của dự án, công trình theo quy định.
- UBND
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan trên
địa bàn phối hợp thực hiện đảm
bảo vốn đầy đủ, kịp thời cho các
dự án.
2. Cơ
chế kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư:
Việc
cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công trình hạ
tầng thuộc Chương trình 135 được thực
hiện theo quy định sau:
-
Điều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu
tư dự án gửi đến Kho bạc Nhà nước
huyện (nơi mở tài khoản) các hồ sơ chủ
yếu:
* Quyết
định bổ nhiệm Chủ đầu tư.
* Quyết
định phê duyệt công trình đầu tư của
cấp có thẩm quyền (trường hợp công trình
không lập báo cáo đầu tư thì cần Danh mục,
khối lượng, dự toán công trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt).
* Thiết
kế, dự toán công trình đầu tư được
duyệt.
* Kế
hoạch phân bổ vốn, có chi tiết theo nguồn đã
được thông báo.
* Hợp
đồng thi công.
* Các văn
bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của
cơ quan cấp phát nhưng phải đơn giản,
dễ thực hiện cho xã.
- Thực
hiện tạm ứng, thanh toán:
Công trình do
nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng
tối đa 50% kế hoạch vốn hàng năm của
công trình và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn
thành được nghiệm thu; công trình do các doanh
nghiệp thi công được tạm ứng tối
đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình
và thanh toán đủ theo khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu.
Tổng
số vốn thanh toán không được vượt quá dự
toán công trình được duyệt và chỉ tiêu kế
hoạch vốn hàng năm đã được thông báo.
- UBND tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ngành chức
năng của tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy
định quản lý đầu tư và xây dựng,
cấp phát, thanh quyết toán cho công trình xây dựng CSHT
ở các xã.
3. Báo cáo
quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán công trình hoàn
thành:
- Theo
định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư dự
án, Kho bạc Nhà nước huyện, thực hiện báo
cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính nơi chuyển vốn cấp phát và cho các cơ quan
tổng hợp liên quan của tỉnh về kết
quả tiếp nhận vốn, thanh toán vốn đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng tại xã.
- Hàng năm
Chủ đầu tư dự án lập báo cáo quyết toán
việc sử dụng vốn gửi cơ quan quản lý
cấp trên, đồng gửi Kho bạc Nhà nước
huyện để báo cáo với Kho bạc Nhà nước
cấp trên và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn
cấp phát.
- Hết
năm kế hoạch, Chủ đầu tư dự án báo
cáo tài chính (gồm quyết toán năm và quyết toán công
trình hoàn thành) theo quy định hiện hành.
Kết thúc
công trình chủ đầu tư dự án lập báo cáo
quyết toán công trình gửi cơ quan tài chính cùng cấp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định trình UBND cùng cấp duyệt quyết toán
công trình hoàn thành và gửi bộ phận thường
trực Chương trình 135 thuộc Ban chỉ đạo
chương trình của tỉnh để bán cáo
Thường trực Ban chỉ đạo Chương
trình 135 TW.
Các báo cáo
được gửi về Thường trực Ban chỉ
đạo Chương trình 135 TW (UBDT&MN) để
tổng hợp báo cáo Thủ Tướng Chính phủ và gửi
các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 135.
IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH:
- Căn
cứ Thông tư liên tịch này UBND tỉnh cụ thể
hoá và hướng dẫn cho phù hợp với đặc
điểm và hoàn cảnh của địa phương
mình để thực hiện có hiệu quả
Chương trình 135.
- Các ngành, các
cấp dựa trên cơ sở chức năng của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc thực hiện đúng Thông tư liên
tịch này.
- Thông tư này thay thế cho Thông
tư liên tịch số 416/1999 TTLT/BKH- UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999
của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng
hướng dẫn cơ chế quản lý đầu
tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã thuộc
Chương trình 135, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện có những vấn
đề chưa phù hợp, đề nghị phản ánh
về cơ quan Thường trực Chương trình 135
TW (UBDT&MN) để nghiên cứu, bổ sung, hoàn
chỉnh tiếp.
KT. Bộ
trưởng Thứ trưởng Tống Văn Nga |
KT. Bộ
trưởng Thứ trưởng Vũ Văn Ninh |
KT. Bộ
trưởng Phó Chủ nhiệm Hoàng Công Dung |
KT. Bộ
trưởng Bộ KH và ĐT Thứ trưởng Nguyễn Xuân Thảo |