Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Võ Hồng Phúc; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ NỘI VỤ SỐ
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV
NGÀY 05 THÁNG 08 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện như sau:
Chương I
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh
trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch
vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các
cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và
tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi
mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong
trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy
định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh
vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê
duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực
hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được
phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân
sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu
đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban,
ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí
vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án
thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình
hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ
tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay
đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền
của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa
phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế
hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế
hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
không quá 04 (bốn) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các quy
định của Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh;
c) Văn phòng;
d) Thanh tra;
đ) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản
lý nhà nước trên địa bàn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng
và tên gọi cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, nhưng số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ tối đa không quá 06 (sáu); đối
với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 07 (bảy).
Không nhất thiết các Sở Kế hoạch và Đầu tư đều
có các tổ chức quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này. Việc thành lập các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo
định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Chương II
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
Điều 4. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư;
đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính,
tài sản của Phòng Tài chính – Kế hoạch do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm của huyện; đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, văn bản
hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên
địa bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện các
chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách
nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm định và chịu trách nhiệm về kế hoạch
đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, phối hợp
với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư cấp xã.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
6. Về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
các tổ chức kinh tế tập thể và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
trên địa bàn huyện;
c) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
9. Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Tài chính – Kế hoạch có Trưởng phòng và
không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Trong số các lãnh đạo Phòng (Trưởng phòng và
các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công phụ trách về lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng Tài chính – Kế
hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng số biên chế
hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của
liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà
nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
của Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư
liên tịch này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có liên
quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ để xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG |
BỘ TRƯỞNG |