Thông tư 89/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 89/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 89/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/09/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý rủi ro vốn của Nhà nước - Theo Thông tư số 89/2004/TT-BTC ban hành ngày 3/9/2004 về xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn các biện pháp xử lý như sau: gia hạn nợ, Khoanh nợ, Miễn, giảm lãi vay, Xoá nợ (gốc và lãi) trên nguyên tắc: việc xem xét, xử lý rủi ro chỉ được thực hiện đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, Mức độ thiệt hại trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư (hoặc đại diện của bên vay vốn) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền... Nguyên nhân rủi ro khách quan được xác định như sau: Chủ đầu tư gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm cho dự án vay vốn bị thiệt hại về tài sản, Do Nhà nước điều chỉnh chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của chủ đầu tư dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình trả nợ vay... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 89/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 89/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/2004/TT-BTC NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ RỦI RO VỐN TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Quỹ Hỗ trợ phát triển như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp
dụng:
1.1. Chủ đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế có các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước hoặc được Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh tín dụng đầu tư (sau đây
gọi chung là các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước) gặp khó
khăn về tài chính và trả nợ vay do nguyên nhân khách quan bất khả kháng; giải
thể, phá sản; Nhà nước điều chỉnh chính sách.
1.2. Doanh nghiệp
Nhà nước thuộc đối tượng chuyển đổi sở hữu, tổ chức sắp xếp lại, xử lý khó khăn
về tài chính có các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ
Quỹ hỗ trợ phát triển.
1.3. Quỹ Hỗ trợ
phát triển.
2. Phạm vi xử lý
rủi ro:
2.1. Nợ quá hạn
hoặc toàn bộ dư nợ vay của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng; giải thể, phá sản; Nhà
nước điều chỉnh chính sách.
2.2. Việc xử lý
phần nợ quá hạn hay toàn bộ dư nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào mức độ thiệt hại, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro và khả năng trả nợ của chủ đầu tư.
3. Biện pháp xử
lý rủi ro:
3.1. Gia hạn nợ;
3.2. Khoanh nợ;
3.3. Miễn, giảm
lãi vay;
3.4. Xoá nợ (gốc
và lãi);
4. Nguyên tắc xử
lý rủi ro:
4.1. Việc xem
xét, xử lý rủi ro chỉ được thực hiện đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan thuộc đối tượng
và phạm vi nêu trên.
4.2. Việc xem
xét, xử lý rủi ro phải gắn với đối tượng vay vốn, mức độ thiệt hại trên cơ sở
đề nghị của Chủ đầu tư (hoặc đại diện của bên vay vốn) có xác nhận của cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
4.3. Một dự án có
thể được áp dụng đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro. Căn cứ vào kết quả
phân loại nợ theo nguyên nhân dẫn đến rủi ro để áp dụng các biện pháp xử lý phù
hợp theo quy định.
4.4. Các khoản nợ
đã được xử lý theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thuộc
đối tượng điều chỉnh tại Thông tư này.
5. Thời điểm xem
xét xử lý rủi ro:
5.1. Trường hợp
Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện chuyển đổi sở hữu, tổ chức sắp
xếp lại, xử lý khó khăn về tài chính, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện
vào trước thời điểm chuyển đổi doanh nghiệp.
5.2. Trường hợp
Chủ đầu tư gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng; giải thể, phá sản; do Nhà
nước điều chỉnh chính sách, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo đợt
trên cơ sở đề nghị của Quỹ Hỗ trợ phát triển và chấp thuận của Bộ Tài chính.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phân loại nợ
theo nguyên nhân rủi ro:
1.1. Do nguyên
nhân khách quan bất khả kháng, bao gồm:
a) Chủ đầu tư gặp
khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm
cho dự án vay vốn bị thiệt hại về tài sản;
b) Chủ đầu tư bị
chết, mất tích không có người thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật,
không còn tài sản để trả nợ sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nợ;
c) Chủ đầu tư đã
có quyết định giải thể, phá sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sau khi
thanh lý tài sản theo quy định không còn nguồn để trả nợ;
1.2. Do Nhà nước
điều chỉnh chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của chủ đầu tư dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình trả nợ vay, cụ thể:
a) Dự án bị cấm
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mất nguồn cung cấp nguyên liệu;
b) Dự án đã đầu
tư nhưng bị đình chỉ không đưa vào hoạt động hoặc ngừng hoạt động theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
1.3. Xử lý khó
khăn về tài chính do chuyển đổi:
Chủ đầu tư là
Doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Biện pháp xử
lý rủi ro:
Việc xử lý rủi ro
được căn cứ vào mức độ thiệt hại và khả năng tài chính của từng chủ đầu tư, cụ
thể:
2.1. Gia hạn nợ
Gia hạn nợ là
biện pháp thực hiện điều chỉnh thời hạn ân hạn, thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức
trả nợ trong mỗi kỳ hạn.
Áp dụng cho trường hợp dự
án bị thiệt hại do nguyên nhân nêu tại tiết a điểm 1.1 nhưng chủ đầu tư vẫn có
khả năng trả nợ và các trường hợp quy định tại điểm 1.2, điểm 1.3, khoản 1,
phần II.
2.2. Khoanh nợ
Khoanh nợ là biện
pháp tạm thời chưa thu nợ gốc trong một thời gian nhất định và không tính lãi
trên số nợ gốc được khoanh trong thời gian đó.
Áp dụng cho trường hợp dự
án bị thiệt hại do nguyên nhân nêu tại tiết a điểm 1.1 nhưng chủ đầu tư vẫn có khả năng trả nợ và các trường hợp quy
định tại điểm 1.2, điểm 1.3, khoản 1, phần II.
2.3. Miễn, giảm
lãi tiền vay
Miễn, giảm lãi
tiền vay là biện pháp miễn không thu hoặc chỉ thu một phần nợ lãi quá hạn phải
trả theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa Quỹ Hỗ trợ phát triển và chủ đầu tư.
Áp dụng cho các trường
hợp quy định tại khoản 1, phần II.
Xoá nợ là biện
pháp không thu nợ gốc và nợ lãi (nếu có) đối với chủ đầu tư gặp rủi ro sau khi
đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
áp dụng cho các
trường hợp quy định tại tiết b, c và tiết a điểm 1.1, khoản 1, phần II nhưng
chủ đầu tư không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng
thanh toán. Trường hợp Chủ đầu tư thuộc đối tượng cổ phần hoá nêu tại điểm 1.3,
khoản 1, phần II thì chỉ thực hiện xoá nợ lãi và tổng số nợ lãi được xoá tối đa
bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm cổ phần hoá.
3. Hồ sơ xử lý
rủi ro:
3.1. Gia hạn nợ:
Việc đề nghị xem
xét, điều chỉnh thời hạn ân hạn; thời hạn, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ trong
mỗi kỳ hạn được thực hiện theo quy định của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát
triển.
3.2. Khoanh nợ:
a) Văn bản đề
nghị khoanh nợ của chủ đầu tư hoặc người đại diện của bên vay vốn theo quy định
của pháp luật;
b) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà
nước cấp trên theo phân cấp quản lý về đề nghị khoanh nợ của chủ đầu tư (đối
với chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước);
c) Phương án tổ
chức lại sản xuất kinh doanh khả thi và kế hoạch trả nợ sau khi được khoanh nợ
của Chủ đầu tư có sự chấp thuận của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển.
d) Báo cáo tài
chính 2 năm gần nhất;
đ) Hợp đồng tín
dụng, khế ước vay vốn, bản đối chiếu dư nợ đến thời điểm đề nghị xử lý có xác
nhận của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển.
e) Trường hợp chủ
đầu tư bị thiệt hại một phần tài sản, phải có biên bản xác nhận thiệt hại theo
quy định tại điểm 3.4, khoản 3, phần II.
g) Đối với trường
hợp chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sở hữu, ngoài những hồ sơ
trên cần gửi kèm Quyết định chuyển đổi sở hữu của cấp có thẩm quyền;
3.3. Miễn, giảm
lãi vay:
a) Văn bản đề
nghị miễn, giảm lãi tiền vay của Chủ đầu tư hoặc người đại diện của bên vay vốn
theo quy định của pháp luật;
b) ý kiến bằng
văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên theo phân cấp quản lý về đề nghị
miễn, giảm lãi vay của chủ đầu tư (đối với chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà
nước);
c) Báo cáo tài
chính doanh nghiệp 2 năm gần nhất;
d) Hợp đồng tín
dụng, khế ước vay vốn, bản đối chiếu xác nhận dư nợ đến thời điểm đề nghị xử
lý;
đ) Trường hợp chủ
đầu tư bị thiệt hại một phần tài sản, phải có biên bản xác nhận thiệt hại theo
quy định tại điểm 3.4, khoản 3, phần II.
3.4. Xoá nợ:
a) Văn bản đề
nghị xoá nợ của chủ đầu tư hoặc đại diện của bên vay vốn theo quy định của pháp
luật.
b) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà
nước cấp trên theo phân cấp quản lý về đề nghị xoá nợ của chủ đầu tư (đối với
chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước);
c) Biên bản xác
định thiệt hại do chủ đầu tư lập, ghi rõ mức độ (số lượng) và giá trị thiệt hại
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương vào thời điểm xảy ra thiệt
hại, cụ thể :
- Đối với doanh
nghiệp: Xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã) nơi xảy ra thiệt hại; xác
nhận của cơ quan có chức năng cấp tỉnh, thành phố (cơ quan phòng chống bão lụt,
cơ quan thú y, bảo hiểm... tuỳ từng trường hợp cụ thể); xác nhận của Sở Tài
chính; xác nhận của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển; xác nhận của uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố.
- Đối với Hợp tác
xã: Xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường (xã) nơi xảy ra thiệt hại; cơ quan chức năng có
liên quan cấp quận (huyện) (cơ quan phòng chống bão lụt, cơ quan thú y, bảo
hiểm... tuỳ từng trường hợp cụ thể); Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển và Uỷ ban
nhân dân cấp quận (huyện);
- Đối với tư
nhân, cá thể, hộ sản xuất kinh doanh: Xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp phường
(xã); Công an phường (xã); Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển.
d) Hợp đồng tín
dụng, khế ước vay vốn, bản đối chiếu dư nợ đến thời điểm đề nghị xử lý có xác
nhận của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển.
đ) Quyết định
giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc Quyết định tuyên bố phá sản của Toà án, báo
cáo Quyết toán giải thể doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp giải thể) hoặc
Quyết toán thanh lý tài sản (trường hợp doanh nghiệp phá sản).
e) Các hồ sơ,
giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã chết, mất tích, bị tai nạn không còn khả năng
lao động có xác nhận của cơ quan công an nơi quản lý hồ sơ hộ khẩu; xác nhận
của Uỷ ban nhân dân phường (xã) nơi chủ đầu tư cư trú về việc không còn tài sản
để trả nợ, không có người thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật.
g) Đối với trường
hợp chủ đầu tư là Doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sở hữu, ngoài những hồ sơ
trên cần gửi kèm Quyết định chuyển đổi sở hữu của cấp có thẩm quyền;
4. Trình tự, thủ
tục xử lý rủi ro
4.1. Chủ đầu tư
có các khoản nợ đề nghị xử lý có trách nhiệm lập bộ hồ sơ theo quy định và gửi
đến Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển nơi giao dịch.
4.2. Chi nhánh
Quỹ hỗ trợ phát triển kiểm tra, có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xử lý rủi ro
gửi về Quỹ hỗ trợ phát triển kèm theo bộ hồ sơ xử lý nợ của chủ đầu tư.
4.3. Quỹ hỗ trợ
phát triển kiểm tra, tổng hợp các đề nghị của Chủ đầu tư và Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển để xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất các biện pháp xử lý rủi ro gửi Bộ Tài
chính.
4.4. Bộ Tài chính
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4.5. Căn cứ quyết
định xử lý rủi ro của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Quỹ hỗ trợ
phát triển hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định.
5. Thẩm quyền và
trách nhiệm xử lý rủi ro:
5.1. Quỹ Hỗ trợ
phát triển:
a) Tổng Giám đốc
Quỹ Hỗ trợ phát triển xem xét và quyết định gia hạn nợ đối với từng dự án tối
đa bằng 1/3 thời hạn cho vay đã ghi trong Hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu tiên;
tổng thời gian cho vay và thời gian gia hạn nợ không vượt quá thời hạn cho vay
tối đa đối với từng loại đối tượng theo quy định.
b) Quỹ Hỗ trợ
phát triển báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét gia hạn nợ
đối với các dự án có tổng thời gian gia hạn nợ và thời gian cho vay vượt quá
thời hạn cho vay tối đa theo quy định.
c) Hướng dẫn Chủ
đầu tư lập hồ sơ xử lý rủi ro theo quy định; kiểm tra hồ sơ xử lý rủi ro và
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện các quyết định xử lý rủi ro
của cấp có thẩm quyền.
5.2. Bộ Tài
chính:
a) Bộ trưởng Bộ
Tài chính tổ chức thẩm tra đề nghị xử lý rủi ro của Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ
phát triển; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nợ đối với các dự án
có tổng thời gian gia hạn nợ và thời gian cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối
đa theo quy định, khoanh nợ, miễn và giảm lãi vay, xoá nợ cho Chủ đầu tư.
b) Thông báo kết
quả và hướng dẫn Quỹ Hỗ trợ phát triển tổ chức thực hiện xử lý rủi ro theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đề xuất phương
án xử lý trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định.
III. NGUỒN XỬ LÝ RỦI RO
1. Việc trích,
lập quỹ dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Nghị định
106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ vào
quyết định xử lý rủi ro của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ Hỗ trợ phát triển sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro đã trích bù đắp cho các trường hợp:
a) Nợ gốc được
xoá;
b) Phần chênh
lệch thiếu giữa dư nợ gốc vay vốn tín dụng đầu tư tại Quỹ Hỗ trợ phát triển đến
thời điểm xử lý rủi ro với khoản tiền thu hồi được khi bán nợ.
Trường hợp quỹ dự
phòng rủi ro không đủ bù đắp, Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
3. Khoản lãi
không thu được do khoanh nợ và xoá nợ được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tổng Giám đốc
Quỹ Hỗ trợ phát triển hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ đầu tư thuộc mọi thành
phần kinh tế có dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.