Thông tư 40/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án cấp nước sạch sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 40/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ - Ngày 25/5/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2005/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án cấp nước sạch sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Theo hướng dẫn, đối với các dự án cấp nước sạch cho các đô thị loại 5 thực hiện chế độ Ngân sách nhà nước cho vay lại bằng đồng Việt Nam toàn bộ vốn ODA không lãi suất (Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất và phí vay nước ngoài)... Đối với các dự án cấp nước sạch cho các đô thị từ loại 4 trở lên, các dự án cấp nước cho các khu công nghiệp, khu chế xuất sử dụng nguồn vốn ODA (kể cả nguồn vay và viện trợ không hoàn lại) thực hiện chế độ Ngân sách cho vay lại đối với nguồn vốn ODA theo điều kiện cho vay lại như sau: thời gian cho vay lại: theo đề nghị của Chủ dự án nhưng không quá 25 năm, trong đó có 8 năm ân hạn, tính từ ngày ký Hiệp định vay, Các điều kiện về thời gian cho vay lại, thời gian ân hạn trên không phụ thuộc vào điều kiện cho vay gốc của nhà tài trợ nước ngoài, Lãi suất cho vay lại được áp dụng thống nhất cho mọi dự án theo mức 5%/năm... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 40/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 40/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40/2005/TT-BTC
NGÀY 25 THÁNG 05 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN CƠ
CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
CẤP NƯỚC SẠCH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Căn cứ Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998
của Chính phủ ban hành Qui chế vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001
của Chính phủ ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Công văn số 1250/VPCP-QHQT ngày 15/3/2005
của Chính phủ phê duyệt nguyên tắc điều chỉnh cơ chế tài chính thống nhất cho
các dự án cấp nước sử dụng nguồn vốn ODA;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:
I.
QUI ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng: Thông tư này áp dụng cho tất cả các dự án cấp nước sạch sử dụng nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm cả các dự án cung cấp nước sạch cho
các đô thị, các cụm dân cư nông thôn và miền núi.
Các dự án cấp
nước sạch sử dụng nguồn vốn ODA đã và đang thực hiện trước khi Thông tư này có
hiệu lực được điều chỉnh lại cơ chế cho vay lại theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Cơ chế tài
chính áp dụng:
- Đối với các dự
án cung cấp nước sạch cho các cụm dân cư nông thôn và miền núi: Thực hiện chế
độ cấp phát toàn bộ vốn ODA (gồm cả vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay)
theo Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ. Vốn đối ứng cho
các dự án này do chủ dự án tự bố trí, nếu thiếu do Ngân sách các địa phương bố
trí hỗ trợ.
- Đối với các dự
án cấp nước cho các đô thị: Thực hiện việc cho vay lại toàn bộ nguồn vốn ODA
(gồm cả vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi). Vốn đối ứng cho các dự
án này do chủ dự án tự bố trí. Điều kiện cho vay lại đối với các dự án này được
quy định cụ thể tại Mục II dưới đây.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Điều kiện cho
vay lại:
1.1 Đối với các
dự án cấp nước sạch cho các đô thị loại 5 theo cách phân loại tại Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 (các thị trấn thuộc huyện) sử dụng nguồn vốn vay
ODA (kể cả vay và viện trợ không hoàn lại): Thực hiện chế độ Ngân sách nhà nước
cho vay lại bằng đồng Việt Nam toàn bộ vốn ODA không lãi suất (Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 100% lãi suất và phí vay nước ngoài). Thời gian cho vay lại và ân
hạn áp dụng theo quy định tại điểm 1.2 a) dưới đây. Chủ dự án chỉ phải trả phí
cho vay lại theo quy định hiện hành.
1.2 Đối với các
dự án cấp nước sạch cho các đô thị từ loại 4 trở lên (theo cách phân loại tại
Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001); các dự án cấp nước cho các khu công
nghiệp, khu chế xuất sử dụng nguồn vốn ODA (kể cả nguồn vay và viện trợ không
hoàn lại): Thực hiện chế độ Ngân sách cho vay lại đối với nguồn vốn ODA theo
điều kiện cho vay lại như sau:
a. Thời gian cho
vay lại: theo đề nghị của Chủ dự án nhưng không quá 25 năm, trong đó có 8 năm
ân hạn, tính từ ngày ký Hiệp định vay.
Các điều kiện về
thời gian cho vay lại, thời gian ân hạn trên không phụ thuộc vào điều kiện cho
vay gốc của nhà tài trợ nước ngoài.
b. Đồng tiền cho
vay lại: Các chủ dự án được lựa chọn vay lại bằng đồng Việt Nam hoặc vay lại
bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp vay lại bằng ngoại tệ Bộ Tài chính áp dụng thống
nhất cho mọi dự án theo đồng tiền cho vay lại là đô la Mỹ (USD). Nếu dự án sử
dụng vốn vay ngoại tệ khác thì thực hiện chuyển đổi sang USD theo tỷ giá hạch
toán bằng ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định hàng tháng vào thời điểm chuyển
đổi.
c. Lãi suất cho
vay lại:
- Nếu vay lại
bằng đồng Việt Nam: Lãi suất cho vay lại được áp dụng thống nhất cho mọi dự án
theo mức 5% /năm (đã bao gồm cả phí cho vay lại trong nước). Trong trường hợp
các căn cứ tính toán mức lãi suất trên có sự thay đổi lớn, Bộ Tài chính sẽ xem
xét và trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh lại mức lãi suất vay nói trên.
- Nếu vay lại
bằng đồng ngoại tệ: Lãi suất cho vay lại áp dụng thống nhất cho mọi dự án là
2%/năm (đã bao gồm cả phí cho vay lại trong nước). Trường hợp lãi suất Chính
phủ đi vay nước ngoài cao hơn 2%/năm thì áp dụng bằng mức Chính phủ vay của
nước ngoài.
d. Ngoài lãi suất
nói trên, các chủ dự án ODA cấp nước phải trả các loại phí vay nước ngoài như
phí bảo hiểm tín dụng, phí cam kết, phí quản lý... (trừ các dự án thuộc diện
quy định tại điểm 1.1 Phần II trên).
2. Hướng dẫn áp
dụng và điều chỉnh điều kiện cho vay lại:
2.1 Đối với các
dự án thực hiện từ ngày Thông tư này có hiệu lực trở đi được áp dụng theo các
điều kiện cho vay lại nêu ở điểm 1 Mục II của Thông tư này.
2.2 Điều chỉnh
điều kiện cho vay lại đối với các dự án đã và đang thực hiện:
a. Các dự án đã
và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực được điều chỉnh các điều
kiện cho vay lại theo các điều kiện mới tính đến thời điểm chuyển đổi. Không
thực hiện hồi tố đối với các khoản đã trả nợ tính tới thời điểm này.
b. Các dự án đã
rút vốn có yêu cầu được chuyển cơ chế vay lại bằng ngoại tệ sang vay lại bằng
đồng Việt Nam phải chuyển đổi toàn bộ dư nợ (gốc, lãi, phí, lãi chậm trả nếu
có...) tính đến thời điểm chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán
do Bộ Tài chính quy định hàng tháng vào ngày chuyển đổi.
Các khoản rút vốn
bằng ngoại tệ sau ngày chuyển đổi số dư nợ được chuyển sang tiền Việt Nam theo
tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định hàng tháng vào các ngày rút vốn thực
tế.
c. Các dự án có
yêu cầu được chuyển nợ vay lại từ vay ngoại tệ khác sang vay bằng đồng USD phải
chuyển đổi toàn bộ dư nợ (gốc, lãi, phí, lãi chậm trả nếu có...) tính đến ngày
chuyển đổi sang đồng USD theo tỷ giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các
ngoại tệ khác do Bộ Tài chính quy định vào ngày chuyển đổi.
Các khoản rút vốn
bằng ngoại tệ sau ngày chuyển đổi số dư nợ được chuyển sang đồng USD theo tỷ
giá thống kê quy đổi giữa đô la Mỹ và các ngoại tệ khác do Bộ Tài chính quy
định hàng tháng vào các ngày rút vốn thực tế.
d. Để điều chỉnh
điều kiện cho vay lại theo các điều kiện mới nêu trên, Chủ dự án làm công văn
gửi Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại, trong đó có đề nghị cụ thể các điều
kiện cho vay lại căn cứ vào hướng dẫn tại điểm 1 Mục II Thông tư này, kèm theo
phương án vay trả theo các điều kiện cho vay lại này. Các đề nghị điều chỉnh
này cần được gửi trước ngày 30/11/2005. Sau thời hạn này, nếu Chủ dự án không
có đề nghị điều chỉnh thì Cơ quan cho vay lại vẫn thực hiện theo cơ chế đã phê
duyệt và thực hiện trước đó.
e. Căn cứ vào đề
xuất của Chủ dự án, Cơ quan cho vay lại tiến hành đối chiếu số liệu vay nợ,
thoả thuận các điều kiện cụ thể về điều chỉnh điều kiện cho vay lại theo quy
định tại Thông tư này, trên cơ sở đó ký kết Hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh
Hợp đồng cho vay lại với Chủ dự án. Sau khi ký kết, Cơ quan cho vay lại có công
văn báo cáo gửi cho Bộ Tài chính kèm theo các Hợp đồng hoặc Phụ lục điều chỉnh
nói trên làm cơ sở điều chỉnh lại các Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại vốn vay
nước ngoài đã ký kết giữa Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại.
2.3. Đối với các
dự án nếu đã được Chính phủ cho áp dụng các điều kiện cho vay lại vay ưu đãi
hơn các điều kiện mới nói trên vẫn được tiếp tục thực hiện theo các điều kiện
ưu đãi đó.
2.4. Trường hợp
trong các Điều ước quốc tế về ODA ký với nhà tài trợ có thỏa thuận về cơ chế
tài chính trong nước áp dụng đối với dự án cấp nước sử dụng vốn ODA khác với
các qui định tại Thông tư này thì áp dụng theo các thỏa thuận trong các Điều
ước quốc tế về ODA đã ký kết với nhà tài trợ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ, UBND địa
phương chủ quản dự án có trách nhiệm thông báo cho các Chủ dự án cấp nước sử
dụng vốn ODA thuộc địa phương mình biết và phối hợp với Bộ Tài chính để chỉ đạo
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, UBND địa phương chủ
quản và các Chủ dự án phản ánh ngay cho Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại để
xem xét giải quyết.