Thông tư 1034-HĐBT-TĐ của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư hướng dẫn về việc dùng lợi nhuận để tái đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 1034-HĐBT-TĐ
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1034-HĐBT-TĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mại |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/08/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 1034-HĐBT-TĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
SỐ
1034-HĐBT-TĐ NGÀY 1-8-1992 CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC
VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC DÙNG LỢI NHUẬN
ĐỂ TÁI ĐẦU TƯ
Nhằm thực hiện Điều 32 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 74 Nghị định 28-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư hướng dẫn việc dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư ở Việt Nam như sau:
1. "Tái đầu tư" là dùng lợi nhuận thu được do hoạt động đầu tư ở Việt Nam để:
- Tăng (hoặc góp phần tăng) vốn pháp định hoặc vốn đầu tư của một dự án đang thực hiện; hoặc
- Đầu tư vào một dự án mới ở Việt Nam
2. "Tái đầu tư từ 3 năm trở lên" có nghĩa là dùng lợi nhuận làm vốn đầu tư trong thời gian ít nhất là 3 năm.
3. Số lợi nhuận dùng để tái đầu tư từ 3 năm trở lên, được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư đó.
4. Khi phát sinh việc dùng lợi nhuận để tái đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ kèm theo đơn xin phép hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư gửi đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư; hồ sơ bao gồm:
a) Giấy chứng nhận (hoặc biên lai hoặc bản sao đã được cơ quan công chứng xác nhận) của cơ quan thuế, trong đó ghi rõ số thuế lợi tức đã nộp.
b) Tờ khai số lợi nhuận tái đầu tư. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào một dự án mới thì dự án đó phải là dự án đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tăng (hoặc góp phần tăng) vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh thì phải được Hội đồng quản trị nhất trí; để tăng vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài thì phải có giải trình của Giám đốc xí nghiệp. Trong tờ khai phải cam kết tái đầu tư từ 3 năm trở lên.
5. Bên nước ngoài chưa góp đủ vốn pháp định ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư không được hưởng các quyền lợi quy định tại điểm 3.
6. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ thông báo cho nhà đầu tư quyết định của mình. Trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận hoạt động tái đầu tư thì sẽ ra quyết định xác nhận có đủ điều kiện để được hoàn thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư.
7. Thuế lợi tức tương ứng với phần lợi nhuận tái đầu tư sẽ được cơ quan thuế hoàn lại sau khi Bên nước ngoài xuất trình giấy xác nhận nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Thủ tục hoàn thuế lợi tức theo quy định tại Thông tư số 55 TC/TCT/TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính.
8. Việc lợi dụng hoạt động tái đầu tư để trốn thuế lợi tức sẽ bị xử lý theo pháp luật.