Thông tư 03/BKH-QLDA của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/BKH-QLDA
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 03/BKH-QLDA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Giá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/03/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/BKH-QLDA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 03-BKH-QLDA NGÀY 15 THÁNG 3
NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định 75/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư này hướng dẫn thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư như sau:
THỦ TỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Các bên liên doanh có thể cử Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị là người thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện chức năng của Hội đồng quản trị khi Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt trong phạm vi được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền;
Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, việc thành lập bộ máy quản lý doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài quyết định trong thời hạn quy định tại mục 1 của Điều này.
Đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên hợp doanh nếu thấy cần thiết có thể thành lập Ban điều phối.
Danh sách nhân sự quản lý doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và đại diện cho các bên hợp doanh được đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận danh sách nhân sự, sao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, danh sách nhân sự quản lý doanh nghiệp được đăng ký theo trình tự quy định tại các khoản 3 điểm a và điểm b của Điều này và sao gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất nơi thực hiện dự án.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa hoàn thành các thủ tục nêu trên, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan cấp Giấy phép đầu tư về nguyên nhân chậm trễ và xin gia hạn việc thực hiện.
Sau khi được bổ nhiệm, Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên hợp doanh thực hiện các thủ tục hành chính như:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các thủ tục sau:
Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp, khu chế xuất, sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, thực hiện việc ký hợp đồng thuê lại đất và sử dụng các tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, với doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
Nội dung điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư bao gồm:
- Thay đổi đối tác, chuyển nhượng vốn;
- Thay đổi hình thức đầu tư;
- Thay đổi hoặc bổ sung mục tiêu hoạt động;
- Mở chi nhánh.
- Điều chỉnh vốn (bao gồm tăng giảm vốn đầu tư, vốn pháp định; thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, phương thức góp vốn pháp định...).
- Những điều chỉnh, bổ sung khác như: thời hạn hoạt động, mức thuế, mức tiền thuê đất, tiêu thụ sản phẩm, tình trạng máy móc thiết bị (mới, đã qua sử dụng),. . .
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư do Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc thứ nhất ký.
- Quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh, thoả thuận của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, đề nghị của chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Báo cáo tình hình triển khai, thực hiện Giấy phép đầu tư từ ngày được cấp đến thời điểm xin điều chỉnh, bổ sung.
- Điều chỉnh mục tiêu: lý do của việc điều chỉnh mục tiêu dự án, các giải pháp để thực hiện các mục tiêu mới như thị trường, vốn, công nghệ...
- Tăng vốn: Lý do tăng vốn, các điều kiện tài chính đảm bảo cho việc tăng vốn và danh mục máy móc, thiết bị cần bổ sung do tăng vốn. Trường hợp tăng vốn bằng lợi nhuận tái đầu tư phải có giấy chứng nhận của cơ quan thuế.
- chuyển nhượng vốn và thay đổi đối tác: sự cần thiết phải chuyển nhượng vốn; chứng chỉ về tư cách pháp lý, năng lực tài chính của đối tác mới; hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, trong đó quy định rõ điều kiện, phương thức và giá chuyển nhượng.
- Mở chi nhánh: Sự cần thiết và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh: ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm và mức tiền thuê đất (nếu có) đối với địa điểm nơi dự định đặt chi nhánh làm cơ sở sản xuất.
- Các trường hợp còn lại: Lý do xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư.
- Đối với loại điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 1 theo quy định tại mục 1 của Điều 6 cần nộp là 3 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc.
- Đốivới loại điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư thuộc loại 2 theo quy định tại mục 1 của Điều 6: cần nộp là 6 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 1 bộ gốc.
Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể yêu cầu chủ đầu tư nộp bổ sung thêm ngoài số bộ hồ sơ quy định trên.
Hồ sơ cần được in ấn, đóng bìa để bảo quản lâu dài theo Quy chế lưu trữ.
- Loại 1: Không thay đổi mục tiêu và quy mô của dự án;
- Loại 2: Có thay đổi mục tiêu, quy mô dự án.
- Đối với dự án nhóm A (quy định tại Điều 93, Nghị định số 12/CP) và các dự án nhóm B khác mà khi điều chỉnh trở thành dự án nhóm A: Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép.
- Đối với dự án khác: Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan trước khi quyết định việc điều chỉnh, bổ sung giấy phép.
Thời hạn xử lý hồ sơ điều chỉnh, bổ sung:
Trong toàn bộ thời gian kể trên không tính thời gian chủ đầu tư sửa đổi hồ sơ xin điều chỉnh, bổ sung.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THỐNG KÊ, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải gửi Báo cáo tài chính hàng năm đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, gửi báo cáo thống kê đến Cục thống kê tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, ngoài việc gửi báo cáo thống kê đến các cơ quan trên, phải gửi báo cáo đến Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và các Bên hợp doanh theo chức năng, thẩm quyền được pháp luật quy định.
Việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được các cơ quan tiến hành việc kiểm tra thông báo cho doanh nghiệp ít nhất là 7 ngày trước khi tiến hành việc kiểm tra.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm chuẩn bị cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
CHUYỂN GIAOKHÔNG BỒI HOÀN VÀ THANH LÝ,
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Việc chuyển giao không bồi hoàn tài sản của Bên nước ngoài sau khi kết thúc hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Hợp đồng và Giấy phép đầu tư. Tài sản chuyển giao khi kết thúc hoạt động của dự án phải đảm bảo tình trạng hoạt động bình thường và thuộc sở hữu của Nhà nước.
ít nhất 6 tháng trước khi hết hạn hoạt động, Bên Việt Nam trong doanh nghiệp liên doanh và Chủ đầu tư (đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) phải báo cáo Bộ Tài chính và thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép đầu tư về việc Bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn tài sản.
Ban thanh lý doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 12/CP là bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị doanh nghiệp, chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị trong việc thực hiện thanh lý doanh nghiệp.
Việc thành lập và hoạt động của Ban thanh lý phù hợp với những quy định sau:
Các khoản thu của nhà đầu tư nước ngoài từ việc thanh lý tài sản doanh nghiệp chỉ được chuyển ra nước ngoài sau khi kết thúc việc thanh lý và được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phê duyệt.
Khi kết thúc hoạt động đúng hoặc trước thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư, chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các Bên hợp doanh phải thực hiện việc thanh lý tài sản và thanh toán các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 12/CP và tại Thông tư này.
Sau khi kết thúc hoạt động, chủ đầu tư nộp:
- Con dấu của doanh nghiệp cho cơ quan cấp dấu;
- Giấy phép đầu tư và hồ sơ doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này thay thế cho các điều khoản hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư quy định tại Thông tư số 215UB/LXT ngày 8 tháng 2 năm 1995 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư - nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và có hiệu lực kể từ ngày ký.