Quyết định 156/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 156/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 156/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xuất nhập khẩu, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách xuất khẩu - Ngày 30/6/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 156/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010. Đề án này khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, từng bước tạo ra các sản phẩm có thương hiệu đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới... Thủ tướng chỉ đạo: tạo thuận lợi cho việc hình thành và sự hoạt động của các trung tâm cung ứng nguyên - phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, Cải cách thủ tục và hiện đại hoá hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành các thủ tục thông quan hàng hoá xuất, nhập khẩu... Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia... Bên cạnh đó cần hoàn thiện các cơ chế, chính sách, luật pháp trong lĩnh vực lao động và việc làm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và nâng cao mức thu nhập, điều kiện sống của người lao động, khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tự đào tạo và trao đổi nguồn nhân lực, lao động... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 156/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 156/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
156/2006/QĐ-TTg
NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét
đề nghị của Bộ Thương mại tại
Tờ trình số 3281/TTr-BTM ngày 29 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát
triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010
(dưới đây viết tắt là Đề án) với
những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Tích cực thực hiện
chủ trương khuyến khích xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ nhằm góp phần tăng trưởng GDP,
phát triển sản xuất, thu hút lao động phù
hợp các quy định của Tổ chức
Thương mại thế giới và các cam kết quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Gắn kết thị
trường trong nước với thị trường
ngoài nước theo hướng: phát triển thị
trường trong nước để tạo nguồn
hàng xuất khẩu, đồng thời mở rộng
thị trường xuất khẩu để kích thích
sản xuất và thị trường trong nước;
mở rộng và đa dạng hoá thị trường
xuất khẩu đi đôi với việc mở rộng
và đẩy mạnh khai thác thị trường trong
nước để hỗ trợ, giảm rủi ro cho
xuất khẩu khi thị trường thế giới
biến động.
3. Khuyến khích, huy động
mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và
đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài
để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu,
từng bước tạo ra các sản phẩm có
thương hiệu đáp ứng yêu cầu của
thị trường thế giới.
4. Phát triển nhập khẩu
theo hướng tập trung nguồn lực cho phát
triển đầu tư và sản xuất; kiềm
chế mức nhập siêu hợp lý chủ yếu bằng
các giải pháp tăng kim ngạch xuất khẩu, không
để ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và
ổn định vĩ mô nền kinh tế.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển xuất khẩu
với tốc độ tăng trưởng cao và bền
vững. Đẩy mạnh đầu tư phát triển
sản xuất cao mặt hàng xuất khẩu có lợi
thế cạnh tranh, có khả năng chiếm lĩnh
thị phần đáng kể trên thị trường
thế giới. Chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất
khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao;
sản phẩm chế biến, chế tạo, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao,
giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô;
đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá bình quân 17,5%/năm và đến năm 2010
đạt khoảng 72,5 tỷ USD.
- Đạt tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch
vụ cả nước bình quân 16,3%/năm và đến
năm 2010 đạt khoảng 12 tỷ USD.
- Đến năm 2010, xuất
khẩu các mặt hàng nông - lâm - thuỷ sản chiếm
khoảng 13,7%, nhóm hàng nhiên liệu - khoáng sản chiếm
khoảng 9,6%, nhóm hàng công nghiệp và công nghệ cao
chiếm khoảng 54,0% và nhóm hàng hoá khác chiếm 22,7% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.Về cơ
cấu địa lý, xuất khẩu hàng hoá sang thị
trường châu Á chiếm khoảng 45,0%, thị
trường châu Âu chiếm khoảng 23%, thị
trường châu Mỹ chiếm khoảng 24%, thị
trường châu Đại Dương chiếm khoảng
5,0% và thị trường khác chiếm khoảng 3% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá.
- Tiến tới cân bằng
xuất khẩu - nhập khẩu vào những năm
đầu sau năm 2010.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hỗ trợ môi trường
kinh doanh
- Mở rộng quyền kinh doanh
và mở cửa thị trường kinh doanh, phân phối
hàng hoá, dịch vụ theo các cam kết quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; bảo đảm nguyên tắc bình
đẳng trong hoạt động kinh doanh cung ứng các
dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại
Việt Nam; từng bước xoá bỏ độc
quyền trong kinh doanh dịch vụ về bưu chính -
viễn thông, năng lượng, bảo hiểm, giao thông,
cảng biển. Logistics... để nâng cao hiệu quả
hoạt riêng, góp phần giảm chi phí kinh doanh cho cộng
đồng doanh nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho
việc hình thành và sự hoạt động của các
trung tâm cung ứng nguyên -
phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu.
- Cải cách thủ tục và
hiện đại hoá hải quan, rút ngắn thời gian
tiến hành các thủ tục thông quan hàng hoá xuất -
nhập khẩu.
- Triển khai ký kết các
thỏa thuận về thanh toán quốc tế qua ngân hàng
với các thị trường xuất khẩu hiện
đang gặp khó khăn trong giao dịch và bảo
đảm thanh toán; ký kết các thỏa thuận song
phương và công nhận lẫn nhau về kiểm
dịch động, thực vật, tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm với các nước đối
tác.
2. Hoàn thiện hệ thống
chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục
vụ xuất khẩu.
- Đổi mới chính sách tín
dụng theo cơ chế thị trường; hoàn thiện
chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu
phù hợp quan điểm, mục tiêu của Đề án
và các nguyên tắc của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín
dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp
cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi
hơn tại các ngân hàng thương mại; từng bước
thực hiện cho vay đối với nhà nhập
khẩu có kim ngạch ổn định và thị phần
lớn, trước hết đối với hàng nông
sản.
Tổ chức thực hiện
tốt cơ chế hoàn thuế đối với các nhà
nhập khẩu nguyên liệu cung cấp cho các nhà sản
xuất hàng xuất khẩu.
-
Cải cách, hoàn thiện các định chế tài chính theo
hướng tập trung cho các yếu tố đầu vào
của sản xuất hàng xuất khẩu và xúc tiến
thương mại, tạo điều kiện nâng cao
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc
thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh kinh doanh bảo
hiểm tài sản hàng hoá trong sản xuất, nhất là
sản xuất nông nghiệp.
- Điều hành tỷ giá sát
tỷ giá thực tế, phù hợp sức mua của
đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách
gắn đồng Việt Nam với một số
ngoại tệ chuyển đổi có lợi để
tránh rủi ro cho xuất khẩu.
3. Nâng cao hiệu quả
điều hành công tác xúc tiến thương mại
- Đổi mới phương
thức hoạt động và tổ chức quản lý,
sử dụng Quỹ ngoại giao kinh tế nhằm phát
huy tác dụng của Quỹ này trong hoạt động
phát triển thị trường, tìm kiếm bạn hàng
của cộng đồng doanh nghiệp
- Đa dạng hoá và mở
rộng các hình thức xúc tiến thương mại.
- Đổi mới chất
lượng việc xây dựng và thực hiện
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
hàng năm; phối hợp các hoạt động xúc
tiến để tổ chức các chương trình
lớn liên ngành về xúc tiến thương mại,
đầu tư, du lịch – văn hoá, nhằm quảng bá
hình ảnh quốc gia, kể cả việc thông qua các kênh
truyền thông quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại cấp cao
để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn
bán, đặc biệt là đối với việc thu hút
các tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các
lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tổ chức lại hệ
thống các tổ chức xúc tiến thương mại
và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị
trường, tư vấn đầu tư, thương
mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh
ở trong, ngoài nước cho cộng đồng doanh
nghiệp.
4. Đào tạo phát triển
nguồn lao động cho một số ngành sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể và tổ chức thực hiện các
chương trình đào tạo nghề, giải quyết
vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất
lượng lao động trong các ngành sản xuất hàng
xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn
lao động; đẩy mạnh xã hội hoá các dịch
vụ dạy nghề và đào tạo lao động; cân
đối nguồn ngân sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho một số danh mục nghề phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu theo các địa
chỉ cụ thể.
- Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, luật pháp trong lĩnh vực lao động và
việc làm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và
nâng cao mức thu nhập, điều kiện sống
của người lao động; khuyến khích cộng
đồng doanh nghiệp tự đào tạo và trao
đổi nguồn nhân lực, lao động.
5. Xây dựng Chương trình
dự báo và các đề án đẩy mạnh xuất
khẩu theo ngành hàng.
- Xây dựng Chương trình
dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến
năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch
vụ xuất khẩu chủ yếu.
- Xây dựng và thực hiện các
đề án đẩy mạnh xuất khẩu ngành hàng (do
các Bộ quản lý sản xuất chủ động xây
dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện)
dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển và các
giải pháp định hướng của Đề án
này, Chương trình dự báo, phân tích khả năng
cạnh tranh nêu trên, đồng thời phù hợp với
chiến lược phát triển ngành hàng đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trong giai đoạn đến năm 2010.
Việc xây
dựng các đề án ngành hàng cụ thể phải
được trao đổi, phối hợp với Bộ
Thương mại, Ủy ban nhân dân các tỉnh và các
tổng công ty, tập đoàn ngành hàng liên quan để
bảo đảm tính khả thi và phù hợp với các cam
kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phải chú
trọng đến các giải pháp thúc đẩy quá trình
liên kết giữa người sản xuất nguyên
liệu với các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến hàng xuất khẩu bằng các chính sách kinh tế,
nhằm gắn kết lâu dài lợi ích và nghĩa vụ
của hai nhóm sản xuất này.
6. Hạn chế nhập siêu
Dựa trên quan điểm của
Đề án là kiềm chế mức nhập siêu hợp
lý, không để ảnh hưởng đến cán cân thanh
toán và ổn định vĩ mô nền kinh tế, bảo
đảm các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, các giải pháp hạn chế nhập siêu
được định hướng là:
- Thúc đẩy tăng
trưởng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ,
trước hết là đối với các thị trường
nhập siêu và xem đây là giải pháp chủ yếu
để hạn chế nhập siêu;
- Trên cơ sở bảo
đảm khả năng cạnh tranh và dự báo nhu
cầu thị trường, phát triển sản xuất
các sản phẩm có lợi thế so sánh để bảo
đảm nhu cầu trong nước; đổi mới
công nghệ sản xuất và quản lý để tiết
kiệm nguyên, nhiên vật liệu;
- Điều hành tỷ giá và lãi
suất phù hợp tình hình phát triển kinh tế; hạn
chế nhập siêu;
- Kiểm soát, điều tiết
vay, nợ nước ngoài;
- Thúc đẩy các hình thức
dịch vụ, du lịch, xuất khẩu lao động,
thu hút kiều hối;
- Tăng cường thu hút
mạnh hơn nữa đầu tư nước ngoài;
viện trợ phát triển ODA và sử dụng hiệu
quả các nguồn này.
IV. TỔ CHỨC THỤC HIỆN
1. Bộ Thương mại có
trách nhiệm:
- Phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương và các Tổng công ty,
tập đoàn, hiệp hội ngành hàng để thống
nhất triển khai Đề án.
- Tổ chức cung cấp thông
tin, theo dõi, cập nhật, đánh giá tình hình thực
hiện nội dung các đề án xuất khẩu ngành
hàng; tổng hợp, báo cáo và đề xuất các chính sách,
cơ chế cần thiết để thúc đẩy
thực hiện Đề án và các đề án xuất
khẩu ngành hàng.
- Phối hợp với Bộ
Ngoại giao nghiên cứu, đề xuất phương án
chuyển đổi cơ chế sử dụng nguồn
tài chính từ Quỹ Ngoại giao kinh tế, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình
dự báo, phân tích khả năng cạnh tranh đến
năm 2010 đối với các nhóm mặt hàng và dịch
vụ xuất khẩu chủ yếu; chủ trì thực hiện
nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả điều
hành công tác xúc tiến thương mại; nhóm giải pháp
hạn chế nhập siêu và phối hợp với các
cơ quan liên quan để thực hiện các nhóm giải
pháp liên quan khác của Đề án.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước có trách
nhiệm:
- Bộ Tài chính chủ trì cùng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan có liên quan xây dựng lộ trình
cụ thể và triển khai thực hiện các nhóm
giải pháp về hỗ trợ môi trường kinh doanh,
về hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính - tín
dụng và đầu tư phục vụ xuất khẩu;
các nội dung liên quan của nhóm các giải pháp hạn
chế nhập siêu; phối hợp chặt chẽ với
Bộ Thương mại và các cơ quan liên quan trong
việc thực hiện các nhóm giải pháp khác có liên quan
của Đề án.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xác định các ngành hàng cần
hỗ trợ và xây dựng đề án hỗ trợ
đào tạo nghề và nguồn nhân lực cho các ngành hàng
xuất khẩu được xác định.
4. Các Bộ, ngành quản lý
sản xuất theo chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm nghiên cứu, triển khai thực hiện các
đề án xuất khẩu chuyên ngành và phối hợp
chặt chẽ cùng Bộ Thương mại và các cơ
quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung, giải pháp của Đề án.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa
phương xây dựng và phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương triển khai thực hiện quy
hoạch, chương trình phát triển sản xuất và
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của
địa phương trên cơ sở các định
hướng phát triển xuất khẩu của Đề
án và các đề án xuất khẩu chuyên ngành do các Bộ
quản lý sản xuất chủ trì xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng