Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 9161/BCT-KH của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện theo quy định của Nghị định 09/2018/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 9161/BCT-KH
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9161/BCT-KH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Dương Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 09/11/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại-Quảng cáo |
tải Công văn 9161/BCT-KH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9161/BCT-KH | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Fed Farm
(Địa chỉ: Bà Nguyễn Thị Kim Thu - Tel: 0919681191 - Tầng 22, Tòa nhà Centec, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.HCM)
Trả lời đề nghị của Công ty Cổ phần Fed Farm do Văn phòng Chính phủ chuyển tiếp theo Công văn số 10402/VPCP-ĐMDN về việc hướng dẫn thực hiện theo quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:
1. Thông tin do Công ty Cổ phần Fed Farm cung cấp không làm rõ hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa mà Công ty A 100% vốn Việt Nam đang thực hiện và Công ty B dự kiến sẽ tham gia thực hiện thông qua việc góp vốn vào Công ty A nên Bộ Công Thương không đủ cơ sở để hướng dẫn Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan. Do vậy, Bộ Công Thương hướng dẫn Công ty về nguyên tắc như tại các mục 2, 3, 4 và 5 dưới đây.
2. Về quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Đầu tư: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP: “Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường, đăng ký thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, thay đổi đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp”.
Như vậy, theo các quy định trên: đối với mọi trường hợp nhà đầu tư nước ngoài (theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư), không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường, đầu tư kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa không thuộc diện phải cấp Giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, thay đổi đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
Trong trường hợp gặp vướng mắc đối với quy định pháp luật về: “nhà đầu tư nước ngoài”, “đầu tư kinh doanh” theo quy định pháp luật về đầu tư, đề nghị Công ty lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện theo đúng thẩm quyền, theo đúng quy định.
3. Về quy định của khoản 5, 6 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP
Theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP: "Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh khi thực hiện các hoạt động phải cấp Giấy phép kinh doanh; thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ khi lập cơ sở bán lẻ".
Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP: “Tổ chức kinh tế có cơ sở bán lẻ tại Việt Nam, sau khi nhận vốn góp trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư, phải làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư: “Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây;
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên”.
4. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư, Điều 46 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015.
5. Vướng mắc của Công ty như nêu tại thư đề nghị là về việc xác định các trường hợp theo quy định tại điểm b, c Điều 23 Luật Đầu tư và việc thực hiện thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Do vậy, đề nghị Công ty lấy ý kiến cơ quan quản lý ngành đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện theo đúng thẩm quyền và đúng quy định.
Bộ Công Thương hướng dẫn để Công ty được biết./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |