Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 27/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán theo quy định về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1994
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 27/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 04/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn giải quyết về nhà đất - Ngày 04/4/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 27/2006/TT-BTC hướng dẫn nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán theo quy định tại Nghị định số 127/2005/NĐ-CP về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991. Theo đó, trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế đang được giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và được ghi giảm vốn sở hữu Nhà nước giao doanh nghiệp... Trường hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị nhà và giá trị tiền sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn, Ngân sách trung ương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn... Trường hợp nhà trưng mua thuộc diện phải giải toả để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị, nguồn kinh phí thực hiện thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện dự án, do chủ đầu tư dự án thực hiện thanh toán trong tổng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng... Trường hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền sử dụng đất theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 27/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 27/2006/TT-BTC
Căn cứ Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi là Nghị định số 127/2005/NĐ - CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn kinh phí để thanh toán cho các trường hợp thuộc diện thanh toán đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, như sau:
Đối tượng thuộc diện được thanh toán theo Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ, gồm:
Thực hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua để tính tiền làm cơ sở thanh toán. Trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần tiền, thì phần tiền còn lại được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo nguyên tắc: lấy giá xây dựng mới nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng khi Nhà nước trưng mua sau đó nhân với tỷ lệ phần trăm số tiền mà Nhà nước chưa thanh toán trước đây cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Việc xác định nhu cầu kinh phí thanh toán cho từng trường hợp cụ thể thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2005/TT-BXD ngày 01/12/2005 của Bộ Xây dựng.
Đối với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời hạn thuộc diện được giao lại cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp, nhưng không thể giao lại, do Nhà nước đã sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; đã bị phá dỡ xây dựng lại; đã được Nhà nước bố trí cho người khác sử dụng ổn định, đã được xác lập sở hữu toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho người khác hoặc nhà đất đó thuộc diện phải giải tỏa theo quy hoạch để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thì người thuộc diện được giao lại (chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp) được thanh toán theo cơ chế hiện hành về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định, mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì ngân sách địa phương thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
- Trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế đang được giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và được ghi giảm vốn sở hữu Nhà nước giao doanh nghiệp.
Trường hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị nhà và giá trị tiền sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách trung ương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn.
- Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao nhà đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, thì tổ chức kinh tế đó thực hiện thanh toán, chi trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước để hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thanh toán, chi trả tiền nhà cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
- Trường hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề - nghiệp thanh toán tiền nhà bằng nguồn kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì Nhà nước thực hiện xác lập quyền sở hữu nhà cho tổ chức (không xác lập quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp).
- Trường hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thanh toán tiền nhà bằng nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì Nhà nước tiếp tục thực hiện theo dõi tài sản Nhà nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không đủ nguồn kinh phí để thực hiện chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trên cơ sở đề nghị của tổ chức này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách Nhà nước sẽ thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó: nếu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc trung ương quản lý thì ngân sách trung ương thực hiện thanh toán, chi trả; nếu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý thì ngân sách địa phương thực hiện thanh toán, chi trả; đồng thời thực hiện theo dõi và quản lý tài sản Nhà nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý nguồn thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp thực hiện như quy định tại điểm 1, mục II, phần B của Thông tư này đối với nhà trưng mua.
- Ngân sách địa phương thanh toán (từ nguồn thu tiền sử dụng đất) cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp đất đang do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của địa phương quản lý, sử dụng hoặc đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do địa phương quản lý, sử dụng hoặc Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách trung ương thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp đối với trường hợp đất đang do cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của trung ương quản lý, sử dụng hoặc đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do trung ương quản lý, sử dụng.
- Trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì ngân sách địa phương thực hiện chi trả (từ nguồn thu tiền sử dụng đất) cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
- Trường hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao quyền sử dụng đất và tổ chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế đang được giao quyền sử dụng đất thực hiện chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Số tiền thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp được ghi giảm vốn sở hữu Nhà nước giao doanh nghiệp.
Trường hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị sử dụng đất đã được tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền sử dụng đất theo chế độ cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách trung ương thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn.
- Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, thì tổ chức kinh tế đó thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngân sách Nhà nước thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc trung ương quản lý thì ngân sách trung ương thực hiện thanh toán, chi trả. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý thì ngân sách địa phương thực hiện thanh toán, chi trả; đồng thời cơ quan Nhà nước thực hiện theo dõi và quản lý tài sản Nhà nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Pháp luật.
Căn cứ vào hồ sơ do chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp gửi đến, Sở Xây dựng kiểm tra xác định về tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ, xác định nhu cầu kinh phí, nguồn kinh phí phải thực hiện thanh toán, chi trả; tổng hợp lập hồ sơ thanh toán, chi trả cho từng chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền:
- Quyết định về kinh phí và nguồn kinh phí thanh toán, chi trả cho từng đối tượng cụ thể: từ ngân sách địa phương (bao gồm cả phần hỗ trợ theo chế độ cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp địa phương quản lý), từ tổ chức kinh tế (không kể tổ chức kinh tế là công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn), từ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (không kể tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do trung ương quản lý và được hỗ trợ thanh toán chi trả từ nguồn ngân sách trung ương), từ kinh phí đầu tư dự án giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển kinh tế và chỉnh trang đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Quyết định thanh toán, chi trả của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và cơ quan Nhà nước liên quan để tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả.
- Đối với các trường hợp nguồn kinh phí thanh toán, chi trả được xác định từ nguồn ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính. Căn cứ hồ sơ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ Xây dựng kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ, kiểm tra về nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện thanh toán, chi trả từ ngân sách trung ương cho từng chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp (bao gồm cả phần kinh phí hỗ trợ theo chế độ cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do trung ương quản lý). Tổng hợp lập dự toán kinh phí thanh toán, chi trả và hỗ trợ thanh toán chi trả gửi Bộ Tài chính thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định sử dụng ngân sách trung ương để thanh toán, chi trả hoặc hỗ trợ thanh toán chi trả theo chế độ cho từng đối tượng; Quyết định thanh toán, chi trả của Thủ tướng Chính phủ được gửi đến chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và cơ quan Nhà nước liên quan để tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả.
Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp; đồng thời tổng hợp kinh phí trong dự toán đầu tư dự án (phần kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng).
Trường hợp dự án chưa có kinh phí thanh toán, chi trả. Căn cứ vào đề nghị của chủ dự án, Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm quyết định ứng trước kinh phí từ ngân sách địa phương để chủ dự án thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Số kinh phí này được hoàn trả khi có kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án.
Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả, thủ trưởng tổ chức kinh tế có trách nhiệm thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
Trường hợp tổ chức kinh tế là công ty cổ phần, có sự tham gia góp vốn của Nhà nước: Việc thanh toán, chi trả thực hiện theo quy định tại điểm 2.4, mục III, phần B (đối với công ty cổ phần do địa phương tham gia góp vốn) và điểm 2.5, mục III, phần B (đối với công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn) của Thông tư này.
Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
- Căn cứ Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương (bao gồm cả phần kinh phí hỗ trợ tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp); Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền theo hình thức lệnh chi tiền, gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Khi thanh toán hạch toán chi ngân sách như sau:
+ Chương 160, loại 10, khoản 10, mục 131 (chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước), tiểu mục 99 đối với các khoản thanh toán trực tiếp từ ngân sách Nhà nước
+ Mục 145, tiểu mục 09 (đối với thanh toán tiền nhà), tiểu mục 99 (đối với thanh toán giá trị sử dụng đất) đối với trường hợp ngân sách địa phương thực hiện hỗ trợ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện thanh toán, chi trả.
+ Trường hợp chủ dự án thanh toán, chi trả trong kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư do ngân sách địa phương đảm bảo, khi chi trả, hạch toán chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng như đối với hạch toán chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác.
- Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng ngân sách trung ương chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp (bao gồm cả kinh phí hỗ trợ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chế độ), Bộ Tài chính thực hiện chuyển kinh phí cho Sở Tài chính theo hình thức uỷ quyền. Trên cơ sở kinh phí trung ương chuyển về, Sở Tài chính chuyển kinh phí theo hình thức uỷ nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp. Khi thanh toán, chi trả hạch toán chi ngân sách như sau:
+ Chương 160, loại 10, khoản 10, mục 131 (chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước), tiểu mục 99 đối với các khoản thanh toán trực tiếp từ ngân sách Nhà nước
+ Mục 145, tiểu mục 09 (đối với thanh toán tiền nhà), tiểu mục 99 (đối với thanh toán giá trị sử dụng đất) đối với trường hợp ngân sách địa phương thực hiện hỗ trợ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện thanh toán, chi trả.
+ Trường hợp chủ dự án thanh toán, chi trả trong kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư do ngân sách trung ương đảm bảo, khi chi trả, hạch toán chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng như đối với hạch toán chi các dự án đầu tư xây dựng cơ bản khác.
Phần thanh toán, chi trả thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được thực hiện từ nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn thu bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không đủ thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp; Căn cứ vào đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính phối hợp tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương để địa phương có nguồn thanh toán, chi trả.
Định kỳ, 6 tháng một lần, căn cứ vào kết quả thực hiện ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo kết quả thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp và báo cáo tình hình sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước (bao gồm nguồn ngân sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện thanh toán phần thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương và nguồn ngân sách trung ương uỷ quyền cho địa phương thực hiện thanh toán cho nhiệm vụ thuộc ngân sách trung ương) thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp gửi Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Xây dựng lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện thanh toán, chi trả (đối với nhiệm vụ thuộc ngân sách địa phương) gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng lập dự toán nhu cầu kinh phí (đối với nhiệm vụ thuộc ngân sách trung ương và hỗ trợ ngân sách địa phương), bao gồm:
+ Dự toán nhu cầu kinh phí do ngân sách trung ương trực tiếp chi,
+ Dự toán kinh phí hỗ trợ từng địa phương,
Trên cơ sở dự toán kinh phí Bộ Xây dựng lập, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách trung ương trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bố trí dự toán chi cho nhiệm vụ này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27/2006/TT-BTC NGÀY 4
THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN NGUỒN KINH PHÍ
ĐỂ THANH TOÁN CHO CÁC
TRƯỜNG HỢP THUỘC DIỆN THANH TOÁN THEO QUY
ĐỊNH
TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2005/NĐ-CP NGÀY
10/10/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2003/QH11
NGÀY 26/11/2003 CỦA QUỐC HỘI VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 755/2005/NQ-UBTVQH11 NGÀY 02/04/2005 CỦA ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI QUY ĐỊNH VIỆC
GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ VỀ NHÀ ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ
ĐẤT VÀ CHÍNH SÁCH CẢI TẠO
Xà HỘI CHỦ NGHĨA TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM
1991
Căn cứ Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc
hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể
về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
(sau đây gọi là Nghị định số 127/2005/NĐ
- CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày
Sau khi thống nhất với
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ
Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn
kinh phí để thanh toán cho các trường hợp
thuộc diện thanh toán đối với một số
trường hợp cụ thể về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà
đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối
tượng thuộc diện được thanh toán theo
Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày
1. Đối
tượng là chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp nhà đất được Nhà
nước trưng mua, nhưng Nhà nước chưa thanh
toán hoặc mới thanh toán một phần tiền.
2. Đối
tượng là chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp nhà ở mà Nhà nước đã
trưng dụng có thời hạn của hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện được giao lại, nhưng
không thể giao lại do nhà ở đó đã
được Nhà nước sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, phát triển kinh tế; đã bị phá
dỡ xây dựng lại; đã được Nhà
nước bố trí cho người khác sử dụng
ổn định, đã được xác lập sở
hữu toàn dân; đã chuyển quyền sở hữu cho
người khác hoặc nhà đất đó thuộc
diện phải giải tỏa theo quy hoạch để
phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
3. Đối
tượng là người được công nhận là
chủ sở hữu hoặc người thừa kế
hợp pháp theo quy định tại khoản 4,
Điều 4; khoản 6, Điều 5; khoản 3,
Điều 8 của Nghị định số
127/2005/NĐ – CP ngày 10/10/2005
của Chính phủ, nhưng nhà đất đó
thuộc diện phải giải toả theo quy hoạch
để phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang
đô thị theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
B. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ
THANH TOÁN
I. Xác định nhu cầu kinh phí
thanh toán.
1. Đối
với nhà đất Nhà nước trưng mua:
Thực
hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây
dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt
thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt
thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm thanh toán nhân với
diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua
để tính tiền làm cơ sở thanh toán.
Trường hợp Nhà nước đã thanh toán một
phần tiền, thì phần tiền còn lại
được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp theo nguyên tắc:
lấy giá xây dựng mới nhà ở cấp 2, nếu là
biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của
biệt thự hạng 2 do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại thời điểm thanh toán nhân
với diện tích sử dụng khi Nhà nước
trưng mua sau đó nhân với tỷ lệ phần
trăm số tiền mà Nhà nước chưa thanh toán
trước đây cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp. Việc xác
định nhu cầu kinh phí thanh toán cho từng
trường hợp cụ thể thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 19/2005/TT-BXD ngày
2. Đối
với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời
hạn:
Đối
với nhà ở Nhà nước trưng dụng có thời
hạn thuộc diện được giao lại cho
chủ sở hữu hoặc người thừa kế
hợp pháp, nhưng không thể giao lại, do Nhà
nước đã sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế; đã bị phá dỡ xây dựng
lại; đã được Nhà nước bố trí cho
người khác sử dụng ổn định, đã
được xác lập sở hữu toàn dân; đã
chuyển quyền sở hữu cho người khác
hoặc nhà đất đó thuộc diện phải
giải tỏa theo quy hoạch để phát triển kinh
tế hoặc chỉnh trang đô thị theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; thì người thuộc diện được
giao lại (chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp) được thanh toán theo
cơ chế hiện hành về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
3. Đối
với nhà đất đang được sử
dụng, mà người sử dụng nhà đất đó
được Nhà nước công nhận là chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo
quy định tại khoản 4, Điều 4; khoản 6,
Điều 5; khoản 3, điều 8 của Nghị
định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính
phủ, nhưng nay nhà đất đó thuộc diện
phải giải toả theo quy hoạch để phát
triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, thì người được công
nhận là chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp được thanh toán theo quy
định hiện hành về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
II. Nguồn kinh phí thanh toán:
1. Đối
với nhà Nhà nước trưng mua:
1.1.
Trường hợp nhà Nhà nước trưng mua, Nhà
nước đã giao cho cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp
quản lý và sử dụng hoặc nhà đất đang
được sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
hoặc Nhà nước đã bố trí cho người khác
sử dụng ổn định hoặc đã chuyển
quyền sở hữu cho người khác theo quy
định của pháp luật, thực hiện như sau:
a. Ngân sách
địa phương thanh toán cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp đối
với trường hợp nhà trưng mua, Nhà nước
đang giao cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội nghề nghiệp của
địa phương quản lý, sử dụng hoặc
nhà đất đang được sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng do địa phương quản lý,
sử dụng hoặc nhà đất mà Nhà nước
đã bố trí cho người khác sử dụng ổn
định hoặc đã chuyển quyền sở hữu
cho người khác theo quy định của pháp luật.
b. Ngân sách trung ương thanh toán
cho chủ sở hữu hoặc người thừa
kế hợp pháp đối với trường hợp
nhà trưng mua, Nhà nước đang giao cho cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp của trung ương quản lý, sử
dụng hoặc nhà đất đang được
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng do trung ương
quản lý, sử dụng.
1.2.
Trường hợp nhà trưng mua, Nhà nước đã
giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế quản lý, thì
nguồn kinh phí để thực hiện chi trả như
sau:
a. Đối
với tổ chức kinh tế:
- Trường
hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà
nước giao quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà và tổ chức kinh tế đó
đã nộp tiền sử dụng đất và tiền
mua nhà vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy
định, mà tiền đó không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước, thì ngân sách địa phương
thực hiện chi trả tiền nhà theo chế độ
cho chủ sở hữu hoặc người thừa
kế hợp pháp.
- Trường
hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà
nước giao quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà, và tổ chức kinh tế
đó đã nộp tiền sử dụng đất và
tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có
nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế
đang được giao quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà thực hiện chi trả
tiền nhà theo chế độ cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp và
được ghi giảm vốn sở hữu Nhà
nước giao doanh nghiệp.
Trường
hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có
sự tham gia góp vốn của
Nhà nước, mà giá trị nhà và giá trị tiền
sử dụng đất đã được tính vào giá
trị của doanh nghiệp để cổ phần hoá,
thì ngân sách Nhà nước thực
hiện chi trả tiền nhà theo chế độ cho
chủ sở hữu hoặc người thừa kế
hợp pháp. Ngân sách địa phương thanh toán, chi
trả trong trường hợp công ty cổ phần do
địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách trung
ương thanh toán, chi trả trong trường hợp công
ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn.
- Trường
hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao nhà đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng
đất và tiền mua nhà vào ngân sách Nhà nước, thì
tổ chức kinh tế đó thực hiện thanh toán, chi
trả tiền nhà theo chế độ cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; đồng thời thực hiện
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà
nước để hoàn tất thủ tục về
quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà theo quy định của pháp luật.
b. Đối
với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp.
Thực
hiện thanh toán, chi trả tiền nhà cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, cụ thể:
- Trường
hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề - nghiệp thanh toán tiền nhà bằng nguồn kinh
phí không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì
Nhà nước thực hiện xác lập quyền sở
hữu nhà cho tổ chức (không xác lập quyền sử
dụng đất có thu tiền sử dụng đất
đối với tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp).
- Trường
hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thanh toán tiền nhà bằng nguồn kinh
phí có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì Nhà nước
tiếp tục thực hiện theo dõi tài sản Nhà
nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật.
- Trường
hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp không đủ nguồn kinh phí để
thực hiện chi trả cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; trên cơ sở đề nghị của tổ
chức này được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, ngân sách Nhà nước sẽ thực hiện thanh
toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, trong đó: nếu tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc trung
ương quản lý thì ngân sách trung ương thực
hiện thanh toán, chi trả; nếu tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc địa phương quản lý thì ngân sách
địa phương thực hiện thanh toán, chi
trả; đồng thời thực hiện theo dõi và
quản lý tài sản Nhà nước giao cho tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.
1.3.
Trường hợp nhà trưng mua thuộc diện
phải giải toả để sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô
thị, nguồn kinh phí thực hiện thanh toán cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp được bố trí trong dự toán kinh phí thực
hiện dự án, do chủ đầu tư dự án
thực hiện thanh toán trong tổng chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng để trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
2. Đối
với nhà đất Nhà nước trưng dụng có
thời hạn, nhưng không thực hiện
được việc giao lại nhà đất cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp, thì nguồn kinh phí
thực hiện chi trả như sau:
2.1. Đối
với tiền nhà:
Việc xử
lý nguồn thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp thực
hiện như quy định tại điểm 1, mục II, phần B của Thông
tư này đối với nhà trưng mua.
2.2. Đối
với tiền sử dụng đất gắn với nhà
trưng dụng có thời hạn:
a. Trường
hợp đất gắn với nhà, Nhà nước
trưng dụng đã giao cho cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp quản lý và sử dụng hoặc đang
được sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
hoặc đã bố trí cho người khác sử dụng
ổn định hoặc đã chuyển quyền sở
hữu cho người khác theo quy định của pháp
luật, thì thực hiện như sau:
- Ngân sách
địa phương thanh toán (từ nguồn thu tiền
sử dụng đất) cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp đối với
trường hợp đất đang do cơ quan Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp của địa phương quản
lý, sử dụng hoặc đang được sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng do địa phương
quản lý, sử dụng hoặc Nhà nước đã
bố trí cho người khác sử dụng ổn
định hoặc đã chuyển quyền sở hữu
cho người khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách trung ương thanh toán
cho chủ sở hữu hoặc người thừa
kế hợp pháp đối với trường hợp
đất đang do cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp
của trung ương quản lý, sử dụng hoặc
đang được sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng do trung ương quản lý, sử dụng.
b. Đối
với đất gắn với nhà trưng dụng có
thời hạn, Nhà nước đã giao cho tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
tổ chức kinh tế quản lý, sử dụng thực
hiện như sau:
b.1. Đối
với đất gắn với nhà trưng dụng có thời
hạn, Nhà nước đã giao cho tổ chức kinh
tế quản lý, sử dụng, thực hiện như
sau:
- Trường
hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà
nước giao quyền sử dụng đất và tổ chức kinh tế đó đã
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà
nước, mà tiền đó không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước, thì ngân sách địa phương
thực hiện chi trả (từ nguồn thu tiền
sử dụng đất) cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp.
- Trường
hợp tổ chức kinh tế đã được Nhà
nước giao quyền sử dụng đất và tổ
chức kinh tế đó đã nộp tiền sử dụng
đất vào ngân sách Nhà nước, mà tiền đó có
nguồn gốc từ ngân sách, thì tổ chức kinh tế
đang được giao quyền sử dụng
đất thực hiện chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
Số tiền thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp
được ghi giảm vốn sở hữu Nhà
nước giao doanh nghiệp.
Trường
hợp, tổ chức kinh tế là công ty cổ phần có
sự tham gia góp vốn của Nhà nước, mà giá trị
sử dụng đất đã được tính vào giá trị
của doanh nghiệp để cổ phần hoá, thì ngân
sách Nhà nước thực hiện chi trả tiền sử dụng
đất theo chế
độ cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp. Ngân sách địa phương
thanh toán, chi trả trong trường hợp công ty cổ
phần do địa phương tham gia góp vốn; Ngân sách
trung ương thanh toán, chi trả trong trường
hợp công ty cổ phần do trung ương tham gia góp
vốn.
- Trường
hợp tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất, nhưng chưa nộp tiền sử dụng
đất vào ngân sách Nhà nước, thì tổ chức kinh
tế đó thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền; đồng thời hoàn
tất thủ tục về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
b.2. Đối
với đất gắn với nhà trưng dụng có
thời hạn, Nhà nước đã giao cho tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
quản lý, sử dụng:
Ngân sách Nhà
nước thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thuộc trung ương quản lý thì ngân
sách trung ương thực hiện thanh toán, chi trả.
Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thuộc địa phương quản lý thì ngân
sách địa phương thực hiện thanh toán, chi
trả; đồng thời cơ quan Nhà nước
thực hiện theo dõi và quản lý tài sản Nhà
nước giao cho tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Pháp
luật.
c. Trường
hợp đất gắn với nhà trưng dụng có
thời hạn thuộc khuôn viên quỹ đất phải
giải toả để sử dụng vào mục đích
phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị,
nguồn kinh phí thực hiện thanh toán cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
được bố trí trong dự toán kinh phí thực
hiện dự án, do chủ đầu tư dự án
thực hiện thanh toán trong tổng chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng để trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
3. Đối
với nhà đất đang được sử
dụng, mà người sử dụng nhà đất đó
được Nhà nước công nhận là chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp theo
quy định tại khoản 4, Điều 4; khoản 6,
Điều 5; khoản 3, Điều 8 của Nghị
định số 127/2005/NĐ - CP ngày 10/10/2005 của Chính
phủ, nhưng nay nhà đất đó thuộc diện
phải giải phóng mặt bằng theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì
người được công nhận là chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
được thanh toán theo cơ chế hiện hành về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, nguồn kinh phí
thực hiện được bố trí trong dự toán
kinh phí thực hiện dự án, do chủ đầu tư
dự án thực hiện thanh toán trong tổng chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng để trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
III. Trình tự, thủ tục
thanh toán, chi trả và báo cáo kết quả thực hiện:
1. Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ:
Căn cứ
vào hồ sơ do chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp gửi đến,
Sở Xây dựng kiểm tra xác định về tính
hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ, xác
định nhu cầu kinh phí, nguồn kinh phí phải
thực hiện thanh toán, chi trả; tổng hợp lập
hồ sơ thanh toán, chi trả cho từng chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý theo
thẩm quyền:
- Quyết
định về kinh phí và nguồn kinh phí thanh toán, chi
trả cho từng đối tượng cụ thể:
từ ngân sách địa phương (bao gồm cả
phần hỗ trợ theo chế độ cho tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp địa phương quản lý), từ tổ
chức kinh tế (không kể tổ chức kinh tế là
công ty cổ phần do trung ương tham gia góp vốn),
từ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (không kể tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp do trung
ương quản lý và được hỗ trợ thanh
toán chi trả từ nguồn ngân sách trung ương),
từ kinh phí đầu tư dự án giải phóng mặt
bằng phục vụ phát triển kinh tế và chỉnh
trang đô thị theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; Quyết định
thanh toán, chi trả của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh được gửi đến chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp và cơ quan Nhà nước liên quan để tổ
chức thực hiện thanh toán, chi trả.
- Đối
với các trường hợp nguồn kinh phí thanh toán, chi
trả được xác định từ nguồn ngân
sách trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập
báo cáo gửi Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính. Căn
cứ hồ sơ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi
đến, Bộ Xây dựng kiểm tra tính hợp pháp,
đầy đủ của hồ sơ, kiểm tra
về nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện
thanh toán, chi trả từ ngân sách trung ương cho
từng chủ sở hữu hoặc người thừa
kế hợp pháp (bao gồm cả phần kinh phí hỗ
trợ theo chế độ cho tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp do trung
ương quản lý). Tổng hợp lập dự toán
kinh phí thanh toán, chi trả và hỗ trợ thanh toán chi
trả gửi Bộ Tài chính thẩm định trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
sử dụng ngân sách trung ương để thanh toán,
chi trả hoặc hỗ trợ thanh toán chi trả theo
chế độ cho từng đối tượng;
Quyết định thanh toán, chi trả của Thủ
tướng Chính phủ được gửi đến
chủ sở hữu hoặc người thừa kế
hợp pháp và cơ quan Nhà nước liên quan để
tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả.
2. Thanh toán, chi
trả:
2.1.
Trường hợp kinh phí thanh toán, chi trả thuộc
nhiệm vụ chi của dự án đầu tư
giải phóng mặt bằng để sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang
đô thị:
Căn cứ
Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả,
chủ dự án có trách nhiệm thực hiện thanh toán,
chi trả cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp; đồng thời tổng
hợp kinh phí trong dự toán đầu tư dự án
(phần kinh phí bồi thường giải phóng mặt
bằng).
Trường
hợp dự án chưa có kinh phí thanh toán, chi trả. Căn
cứ vào đề nghị của chủ dự án, Sở
Tài chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm
quyết định ứng trước kinh phí từ ngân
sách địa phương để chủ dự án
thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp.
Số kinh phí này được hoàn trả khi có kinh phí
giải phóng mặt bằng của dự án.
2.2.
Trường hợp nhiệm vụ thanh toán, chi trả
thuộc trách nhiệm của tổ chức kinh tế.
Căn cứ
Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả,
thủ trưởng tổ chức kinh tế có trách
nhiệm thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp.
Trường
hợp tổ chức kinh tế là công ty cổ phần, có
sự tham gia góp vốn của Nhà nước: Việc thanh
toán, chi trả thực hiện theo quy định tại điểm
2.4, mục III, phần B
(đối với công ty cổ phần do địa
phương tham gia góp vốn) và
điểm 2.5, mục III, phần B (đối
với công ty cổ phần do trung ương tham gia góp
vốn) của Thông tư này.
2.3. Đối
với nhiệm vụ thanh toán, chi trả thuộc trách
nhiệm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp.
Căn cứ
Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả;
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp.
2.4. Đối
với phần kinh phí thanh toán, chi trả thuộc nhiệm
vụ chi ngân sách địa phương:
- Căn cứ
Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về việc thanh toán, chi trả cho
chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa
phương (bao gồm cả phần kinh phí hỗ trợ
tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp);
Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền theo hình
thức lệnh chi tiền, gửi Kho bạc Nhà
nước để thanh toán cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp. Khi thanh toán
hạch toán chi ngân sách như sau:
+ Chương
160, loại 10, khoản 10, mục 131 (chi xử lý tài
sản được xác lập sở hữu Nhà
nước), tiểu mục 99 đối với các
khoản thanh toán trực tiếp từ ngân sách Nhà
nước
+ Mục 145,
tiểu mục 09 (đối với thanh toán tiền nhà),
tiểu mục 99 (đối với thanh toán giá trị
sử dụng đất) đối với trường
hợp ngân sách địa phương thực hiện
hỗ trợ tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp thực hiện thanh toán, chi trả.
+ Trường
hợp chủ dự án thanh toán, chi trả trong kinh phí
bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án đầu tư do ngân sách địa phương
đảm bảo, khi chi trả, hạch toán chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương
ứng như đối với hạch toán chi các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản khác.
2.5. Đối
với phần thanh toán, chi trả từ ngân sách trung
ương:
a. Nhiệm
vụ thanh toán, chi trả do ngân sách trung ương trực
tiếp chi:
- Căn cứ
vào quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về sử dụng ngân sách trung ương chi
trả cho chủ sở hữu hoặc người
thừa kế hợp pháp (bao gồm cả kinh phí hỗ
trợ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp theo chế độ), Bộ Tài chính thực
hiện chuyển kinh phí cho Sở Tài chính theo hình thức
uỷ quyền. Trên cơ sở kinh phí trung ương
chuyển về, Sở Tài chính chuyển kinh phí theo hình
thức uỷ nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước
để thanh toán, chi trả cho chủ sở hữu
hoặc người thừa kế hợp pháp. Khi thanh toán,
chi trả hạch toán chi ngân sách như sau:
+ Chương
160, loại 10, khoản 10, mục 131 (chi xử lý tài
sản được xác lập sở hữu Nhà
nước), tiểu mục 99 đối với các
khoản thanh toán trực tiếp từ ngân sách Nhà
nước
+ Mục 145,
tiểu mục 09 (đối với thanh toán tiền nhà),
tiểu mục 99 (đối với thanh toán giá trị
sử dụng đất) đối với trường
hợp ngân sách địa phương thực hiện hỗ
trợ tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp thực hiện thanh toán, chi trả.
+ Trường
hợp chủ dự án thanh toán, chi trả trong kinh phí
bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án đầu tư do ngân sách trung ương
đảm bảo, khi chi trả, hạch toán chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục tương
ứng như đối với hạch toán chi các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản khác.
b. Hỗ
trợ ngân sách địa phương thực hiện thanh
toán, chi trả:
Phần thanh
toán, chi trả thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
địa phương được thực hiện
từ nguồn thu tiền sử dụng đất và
nguồn thu bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước. Trường hợp nguồn thu từ
tiền sử dụng đất và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước không đủ thanh
toán, chi trả cho chủ sở hữu hoặc
người thừa kế hợp pháp; Căn cứ vào
đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính phối hợp tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách từng địa phương để địa
phương có nguồn thanh toán, chi trả.
3. Báo cáo kết
quả thực hiện:
Định
kỳ, 6 tháng một lần, căn cứ vào kết
quả thực hiện ở địa phương,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo kết
quả thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp và báo cáo tình hình sử dụng nguồn ngân sách Nhà
nước (bao gồm nguồn ngân sách địa
phương, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ
địa phương thực hiện thanh toán phần
thuộc trách nhiệm của ngân sách địa
phương và nguồn ngân sách trung ương uỷ
quyền cho địa phương thực hiện thanh
toán cho nhiệm vụ thuộc ngân sách trung ương)
thực hiện thanh toán, chi trả cho chủ sở
hữu hoặc người thừa kế hợp pháp
gửi Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để
chủ động bố trí nguồn kinh phí thực
hiện nhiệm vụ thanh toán, chi trả cho chủ
sở hữu hoặc người thừa kế hợp
pháp từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy
định tại Thông tư này, việc lập dự toán
ngân sách hàng năm được thực hiện như
sau:
- Sở Xây
dựng lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện
thanh toán, chi trả (đối với nhiệm vụ
thuộc ngân sách địa phương) gửi Sở Tài
chính xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách
địa phương trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ
vào báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây
dựng lập dự toán nhu cầu kinh phí (đối
với nhiệm vụ thuộc ngân sách trung ương và hỗ
trợ ngân sách địa phương), bao gồm:
+ Dự toán nhu
cầu kinh phí do ngân sách trung ương trực tiếp chi,
+ Dự toán kinh
phí hỗ trợ từng địa phương,
Trên cơ
sở dự toán kinh phí Bộ Xây dựng lập, Bộ Tài
chính xem xét, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách trung
ương trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định bố trí dự toán chi cho nhiệm vụ này
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để phối hợp
giải quyết.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá