Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 19/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị đinh số 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2005/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2005/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tống Văn Nga |
Ngày ban hành: | 01/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý nhà đất - Ngày 01/12/2005, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 19/2005/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991. Theo đó, đối với nhà đất đang sử dụng vào mục đích để ở nhưng người đang trực tiếp sử dụng chưa ký hợp đồng thuê nhà với Nhà nước thì doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương phải lập thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định hiện hành và thực hiện việc bán nhà ở cho người đang thuê... Đối với trường hợp Nhà nước trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính xác định số tiền phải thanh toán trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định. Việc xác định số tiền thanh toán phải lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá biệt thự hạng 2 do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích nhà mà Nhà nước đã trưng mua trước đây... Người thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở phải có hồ sơ đề nghị hỗ trợ nhà ở nộp cho UBND cấp huyện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở có xác nhận của UBND cấp xã nơi người có đơn sinh sống về thực trạng chỗ ở, Giấy tờ chứng minh Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 19/2005/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 19/2005/TT-BXD
THÔNG TƯ
của Bộ Xây dựng số 19/2005/TT-BXD ngày 01 tháng 12năm 2005
Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 23/2003/QH11) và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11);
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 127/2005/NĐ-CP) hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 như sau:
Biểu tổng hợp nhà đất thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 và mẫu quyết định xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại phụ lục số 2 của Thông tư này.
Những trường hợp có đủ hồ sơ và đủ điều kiện được thanh toán theo quy định thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Ví dụ: Năm 1978 Nhà nước trưng mua của ông Nguyễn Văn A tại tỉnh B căn nhà cấp 3 với diện tích là 120 m2 nhưng chưa trả tiền cho ông A. Tháng 6 năm 2006 ông A nộp hồ sơ đề nghị thanh toán thì số tiền thanh toán cho ông A được xác định như sau:
Giá chuẩn nhà ở xây dựng mới của nhà cấp 2 do Uỷ ban nhân dân tỉnh B quy định áp dụng tại thời điểm thanh toán (năm 2006) là 1,3 triệu đồng/m2 thì giá tiền thanh toán sẽ là: 1.300.000 đồng x 120 m2 =156.000.000 đồng
Như vậy, số tiền mà Uỷ ban nhân dân tỉnh B phải thanh toán cho ông A là 156.000.000 đồng (một trăm năm mươi sáu triệu đồng).
Ví dụ: Giả sử tại thời điểm trưng mua, ngôi nhà của ông A có giá 100.000 đồng, ông A đã được Nhà nước thanh toán là 40.000 đồng (bằng 40%). Nay số tiền còn lại Nhà nước phải thanh toán cho ông A là 60% và được xác định thành tiền là: (1.300.000 đồng x 120 m2) x 60% = 93.600.000 đồng (chín mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng).
Trong trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 của Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong trường hợp phải bồi thường bằng tiền từ nguồn ngân sách nhà nước mà địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 của Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong trường hợp địa phương chưa có nhà ở để hỗ trợ thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do cho người thuộc diện được hỗ trợ biết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tống Văn Nga
PHỤ LỤC 1:
(Áp dụng để cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh)
BIỂU TỔNG HỢP NHÀ ĐẤT THUỘC DIỆN PHẢI XÁC LẬP SỞ HỮU TOÀN DÂN
STT |
Địa chỉ nhà đất |
Tên tổ chức, cá nhân đang sử dụng |
Diện tích (m2) |
Mục đích sử dụng |
Ghi chú |
|||
Nhà |
Đất |
Nhà ở |
Trụ sở |
MĐ khác |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Sở .......... Giám đốc (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột diện tích: ghi diện tích sử dụng nhà và toàn bộ diện tích đất, kể cả khuôn viên (nếu có).
- Cột mục đích sử dụng: nếu là đang dùng để ở thì đánh dấu vào ô 6, nếu là trụ sở thì đánh dấu vào ô 7, nếu là sử dụng vào mục đích khác thì đánh dấu vào ô 8.
- Cột ghi chú: ghi những biến động khác (nếu có) như: nhà thuộc diện phải giải toả hoặc nhà đang có tranh chấp...
PHỤ LỤC 2
(Ap dụng để UBND cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (TP)….……. Số: /QĐ-UB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............, ngày..... ....tháng…......năm…...... |
Về việc xác lập sở hữu toàn dân căn nhà số .......đường ......
huyện (quận, thị xã, thành phố)..............
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)............
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày .... tháng ..... năm .....;
Căn cứ vào Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Theo Tờ trình số……ngày….tháng…..năm……của Giám đốc Sở........ tỉnh (thành phố).............về việc đề nghị xác lập sở hữu toàn dân đối với căn nhà số .......đường .......theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay xác lập sở hữu toàn dân căn nhà (ngôi nhà) tại địa chỉ số ..........đường..........huyện (quận, thị xã, thành phố)..............có cấu trúc…...…tầng với tổng diện tích sử dụng là...…..m2 trên tổng diện tích đất là……m2 theo chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
Điều 2: Giám đốc Sở..............chủ trì phối hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, (quận, thị xã, thành phố) và Giám đốc Công ty phát triển và kinh doanh nhà ….. tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở......., Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố)......., Giám đốc Công ty phát triển và kinh doanh nhà….. và các cá nhân có liên quan đến căn nhà (ngôi nhà) nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (TP) |
PHỤ LỤC 3:
(Áp dụng cho các tỉnh, thành phố và các tổ chức tại trung ương gửi báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ...................
(hoặc TÊN TỔ CHỨC.........)
BIỂU TỔNG HỢP DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN TIỀN TRƯNG MUA
STT |
Họ tên người được thanh toán |
Địa chỉ người được thanh toán |
Số tiền phải thanh toán (đồng) |
Số tiền còn thiếu (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Đại diện lãnh đạo Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh (Ký tên đóng dấu) |
Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính (Ký tên đóng dấu) |
TM. UBND TỈNH (TP).......... (hoặc TÊN TỔ CHỨC...........) (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột 4: ghi rõ tổng số tiền phải thanh toán tại thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Cột 5: ghi rõ số tiền còn thiếu mà Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức không có kinh phí để thanh toán.
- Trường hợp tổ chức tại trung ương đề nghị hỗ trợ kinh phí thì không cần phải có chữ ký lãnh đạo cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài chính
PHỤ LỤC 4:
(Áp dụng cho các tỉnh, thành phố và các tổ chức tại trung ương gửi báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ...................
(hoặc TÊN TỔ CHỨC.........)
BIỂU TỔNG HỢP DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN
ĐỐI VỚI NHÀ Ở TRƯNG DỤNG CÓ THỜI HẠN NHƯNG KHÔNG CÓ ĐIỀU KIỆN GIAO LẠI
STT |
Họ tên người được thanh toán |
Địa chỉ người được thanh toán |
Số tiền phải thanh toán (đồng) |
Số tiền còn thiếu (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Đại diện lãnh đạo Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh (Ký tên đóng dấu) |
Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính (Ký tên đóng dấu) |
TM. UBND TỈNH (TP).......... (hoặc TÊN TỔ CHỨC...........) (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột 4: ghi rõ tổng số tiền phải thanh toán tại thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Cột 5: ghi rõ số tiền còn thiếu mà Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức không có kinh phí để thanh toán.
- Trường hợp tổ chức tại trung ương đề nghị hỗ trợ kinh phí thì không cần phải có chữ ký lãnh đạo cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài chính
THÔNG TƯ
của Bộ Xây dựng số 19/2005/TT-BXD
ngày 01 tháng 12năm 2005
Hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực
hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003 của Quốc hội và Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực
hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm
1991
Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội (sau
đây gọi chung là Nghị quyết số 23/2003/QH11) và
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm
2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một
số trường hợp cụ thể về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11);
Bộ
Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi
chung là Nghị định số 127/2005/NĐ-CP) hướng
dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 như sau:
I. Về thủ
tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với
nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử
dụng theo quy định tại Điều 3 của Nghị
định số 127/2005/NĐ-CP
1. Căn cứ vào Nghị quyết số
23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) rà
soát và tổng hợp danh sách nhà đất (căn, ngôi nhà) mà
Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo
chính sách quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 nhưng trong quá trình quản lý, bố trí sử dụng
chưa hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu
toàn dân (chưa có quyết định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh) để Sở Xây dựng hoặc cơ
quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh (sau đây
gọi chung là cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) tổng
hợp chung trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu
toàn dân.
Biểu tổng hợp nhà đất thuộc
diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo hướng
dẫn tại phụ lục số 1 và mẫu quyết định
xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại
phụ lục số 2 của Thông tư này.
2. Việc tổ chức quản lý quỹ
nhà đất mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã hoàn thành
thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân (nhà đất
đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh) được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà đất đang sử
dụng vào mục đích để ở nhưng người
đang trực tiếp sử dụng chưa ký hợp đồng
thuê nhà với Nhà nước thì doanh nghiệp nhà nước
có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước của địa phương phải lập
thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo
quy định hiện hành và thực hiện việc bán nhà
ở cho người đang thuê theo quy định của
Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Đối với
nhà ở không thuộc diện được bán hoặc người
ở thuê không mua thì thực hiện theo quy định của
Chỉ thị số 43/2004/CT-TTg ngày 03/12/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chuyển giao nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước cho Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Đối với nhà đất đang
do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã
hội-nghề nghiệp sử dụng thì việc quản
lý, sử dụng nhà đất của các tổ chức này
phải thực hiện theo đúng quy định về quản
lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước;
c) Đối với nhà đất đang
do các doanh nghiệp nhà nước không có chức năng quản
lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa
phương quản lý, sử dụng thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo xác định giá trị nhà đất
để thực hiện giao vốn cho các doanh nghiệp theo
quy định hiện hành về giao vốn;
d) Trong trường hợp các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân sử dụng nhà đất
không đúng mục đích được giao hoặc cho các
cơ quan, tổ chức khác thuê thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phải có quyết định thu hồi để
giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản
lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa
phương quản lý việc sử dụng theo quy định
hiện hành về quản lý tài sản nhà đất thuộc
sở hữu nhà nước.
II. Về thanh toán tiền đối
với trường hợp nhà đất mà Nhà nước
đã trưng mua quy định tại Điều 6 của
Nghị định số 127/2005/NĐ-CP
1. Người
thuộc diện được thanh toán (không phụ thuộc
vào nơi đang cư trú) có trách nhiệm lập và nộp
hồ sơ đề nghị thanh toán tại cơ quan quản
lý nhà cấp tỉnh nơi có nhà đất mà Nhà nước
đã trưng mua trước đây nhưng chưa trả
tiền hoặc mới trả một phần.
2. Căn
cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan
quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở
Tài chính và các ngành có liên quan đối chiếu hồ sơ
đề nghị thanh toán với hồ sơ gốc về
nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua trước
đây để lập phương án thanh toán. Trường
hợp hồ sơ đề nghị thanh toán không đủ
các giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì cơ quan quản
lý nhà cấp tỉnh phải hướng dẫn để
người đề nghị thanh toán bổ sung hồ sơ.
Sau khi bổ sung mà vẫn không đủ điều kiện
để thanh toán thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh
phải có văn bản thông báo cho người đề
nghị thanh toán biết rõ lý do việc không được
giải quyết.
Những
trường hợp có đủ hồ sơ và đủ điều
kiện được thanh toán theo quy định thì cơ
quan quản lý nhà cấp tỉnh tổng hợp danh sách trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Việc xác định giá nhà làm cơ sở
để thanh toán được thực hiện như
sau:
a) Đối với trường hợp
Nhà nước trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền
thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với
Sở Tài chính xác định số tiền phải thanh toán
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định. Việc xác định số tiền thanh toán phải
lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu
là biệt thự thì lấy giá biệt thự hạng 2 do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm
thanh toán nhân với diện tích nhà mà Nhà nước đã trưng
mua trước đây.
Ví dụ: Năm 1978 Nhà
nước trưng mua của ông Nguyễn Văn A tại
tỉnh B căn nhà cấp 3 với diện tích là 120 m2 nhưng
chưa trả tiền cho ông A. Tháng 6 năm 2006 ông A nộp
hồ sơ đề nghị thanh toán thì số tiền
thanh toán cho ông A được xác định như sau:
Giá chuẩn
nhà ở xây dựng mới của nhà cấp 2 do Uỷ ban
nhân dân tỉnh B quy định áp dụng tại thời điểm
thanh toán (năm 2006) là 1,3 triệu đồng/m2 thì
giá tiền thanh toán sẽ là: 1.300.000 đồng x 120 m2 =156.000.000 đồng
Như
vậy, số tiền mà Uỷ ban nhân dân tỉnh B phải
thanh toán cho ông A là 156.000.000 đồng (một trăm năm
mươi sáu triệu đồng).
b) Đối
với trường hợp Nhà nước trưng mua nhưng
đã thanh toán một phần tiền thì cơ quan quản
lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính thực
hiện xác định số tiền phải thanh toán trên cơ
sở giá nhà như quy định tại tiết a điểm
này và trừ đi phần trăm số tiền mà Nhà nước
đã trả trước đây để thanh toán cho chủ
sở hữu số tiền còn lại.
Ví dụ: Giả sử tại thời điểm trưng mua, ngôi
nhà của ông A có giá 100.000 đồng, ông A đã được
Nhà nước thanh toán là 40.000 đồng (bằng 40%). Nay
số tiền còn lại Nhà nước phải thanh toán cho
ông A là 60% và được xác định thành tiền là:
(1.300.000 đồng x 120 m2) x 60% = 93.600.000 đồng
(chín mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng).
c) Cấp
hạng nhà được áp dụng làm cơ sở để
xác định giá nhà được quy định tại
Thông tư số 5-BXD/ĐT ngày 9/2/1993 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn phương pháp xác định
diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
4. Căn
cứ vào số tiền phải thanh toán theo đề nghị
của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài
chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí kinh phí để thanh toán theo đúng quy định của
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP.
Trong trường
hợp địa phương không đủ kinh phí để
thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập
báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp
theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 của
Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng
hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
III. Về việc giao lại
nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời
hạn của hộ gia đình, cá nhân quy định tại
Điều 7 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP
1. Người
thuộc diện được giao lại nhà ở (không
phụ thuộc vào nơi đang cư trú) có trách nhiệm
lập và nộp hồ sơ đề nghị giao lại
nhà ở tại cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh nơi
có nhà đất mà Nhà nước đã trưng dụng trước
đây.
2. Căn
cứ vào hồ sơ đề nghị giao lại nhà ở,
cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan,
tổ chức đang quản lý sử dụng nhà đất
để kiểm tra, xác minh hiện trạng và mục đích
sử dụng nhà ở thuộc diện được
giao lại, đối chiếu hồ sơ gốc về
nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng với các điều
kiện giao lại nhà ở quy định tại Điều
7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Điều
7 của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP. Trong trường
hợp đủ điều kiện để giao lại
thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao
lại nhà ở đó cho chủ sở hữu.
3. Trường
hợp nhà ở không giao lại được theo quy định
tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
lập phương án bồi thường theo quy định
hiện hành để bồi thường cho người
thuộc diện được giao lại nhà ở.
Trong trường
hợp phải bồi thường bằng tiền từ
nguồn ngân sách nhà nước mà địa phương không
đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm
theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại
phụ lục số 4 của Thông tư này gửi Bộ Xây
dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Người
được giao lại nhà ở hoặc được
bồi thường bằng nhà ở, đất ở phải
làm thủ tục để được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
IV. Về việc thực hiện
hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại
Điều 9 của Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP
1. Người
thuộc diện được hỗ trợ cải thiện
nhà ở phải có đủ các điều kiện theo quy
định tại Điều 9 của Nghị định
số 127/2005/NĐ-CP.
2. Người
thuộc diện được hỗ trợ cải thiện
nhà ở phải có hồ sơ đề nghị hỗ trợ
nhà ở nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn
đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
có đơn sinh sống về thực trạng chỗ ở
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Nghị định số 127/2005/NĐ-CP;
b) Giấy
tờ chứng minh Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng nhà đất của mình theo các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo nhà đất
quy định tại Điều 2 của Nghị quyết
số 23/2003/QH11.
3. Sau
khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ
trợ cải thiện nhà ở, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và lập
danh sách các trường hợp đủ điều kiện
để chuyển lên cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh.
4. Trên cơ
sở hồ sơ và danh sách đề nghị hỗ trợ
cải thiện nhà ở do Uỷ ban nhân dân cấp huyện
chuyển lên, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch và phương
án hỗ trợ để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của địa phương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc
cho mua nhà ở trả góp theo quy định về bán nhà ở
cho người tái định cư hoặc bán nhà ở cho
người thu nhập thấp.
Trong trường
hợp địa phương chưa có nhà ở để
hỗ trợ thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phải
có văn bản thông báo rõ lý do cho người thuộc diện
được hỗ trợ biết.
V. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương cần phản ánh kịp thời về Bộ
Xây dựng để hướng dẫn thực hiện
hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải
quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tống Văn Nga
Phụ lục 1: (Áp dụng để cơ quan quản lý
nhà cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh)
BIỂU TỔNG HỢP NHÀ ĐẤT
THUỘC DIỆN PHẢI XÁC LẬP
SỞ HỮU TOÀN DÂN
STT |
Địa
chỉ nhà đất |
Tên tổ
chức, cá nhân đang sử dụng |
Diện tích
(m2) |
Mục đích
sử dụng |
Ghi chú |
|||
Nhà |
Đất |
Nhà ở |
Trụ sở |
MĐ khác |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
Sở .......... Giám đốc (Ký tên đóng dấu)
Ghi chú: - Cột diện tích: ghi diện tích
sử dụng nhà và toàn bộ diện tích đất, kể
cả khuôn viên (nếu có).
-
Cột mục đích sử dụng: nếu là đang dùng để
ở thì đánh dấu vào ô 6, nếu là trụ sở thì đánh
dấu vào ô 7,
nếu là sử dụng
vào mục đích khác thì đánh dấu vào ô 8.
- Cột ghi chú: ghi những biến
động khác (nếu có) như: nhà thuộc diện phải
giải toả hoặc nhà đang có tranh chấp...
Phụ lục 2 (Ap dụng để UBND cấp tỉnh
ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân)
Uỷ ban nhân dân tỉnh (Tp)….……. Số: /QĐ-UB |
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
............, ngày.....
....tháng…......năm…...... |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH (THÀNH
PHỐ)......
Về việc xác lập sở hữu toàn dân căn nhà
số .......đường ......
huyện (quận, thị xã, thành phố)..............
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
(THÀNH PHỐ)............
Căn cứ luật tổ
chức HĐND và UBND ngày .... tháng ..... năm .....;
Căn cứ vào Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của
Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã
quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực
hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01
tháng 7 năm 1991;
Theo Tờ trình số……ngày….tháng…..năm……của Giám
đốc Sở........
tỉnh (thành phố).............về việc
đề nghị xác lập sở hữu toàn dân
đối với căn nhà số .......đường
.......theo quy định
tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Nay xác lập sở hữu toàn dân căn nhà (ngôi nhà)
tại địa chỉ số
..........đường..........huyện (quận, thị xã,
thành phố)..............có cấu trúc…...…tầng với
tổng diện tích sử dụng là...…..m2 trên
tổng diện tích đất là……m2 theo chính sách quy
định tại Điều 2 của Nghị quyết
số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội về nhà đất do Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991.
Điều 2: Giám đốc Sở..............chủ trì phối
hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, (quận,
thị xã, thành phố) và Giám đốc Công ty phát triển
và kinh doanh nhà ….. tổ chức thực hiện Quyết
định này.
Điều 3: Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở......., Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành
phố)......., Giám đốc Công ty phát triển và kinh doanh
nhà….. và các cá nhân có liên quan đến căn nhà (ngôi nhà) nêu
tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (TP)
-
Như điều 3; CHỦ TỊCH
-
Lưu. (ký tên đóng dấu)
Phụ lục 3: (Áp dụng cho các tỉnh, thành phố và các
tổ chức tại trung ương gửi báo cáo lên
Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH, THÀNH
PHỐ...................
(hoặc TÊN TỔ CHỨC.........)
BIỂU TỔNG HỢP DANH SÁCH
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN
TIỀN TRƯNG MUA
STT |
Họ tên
người được
thanh toán |
Địa
chỉ người được thanh toán |
Số
tiền phải thanh toán
(đồng) |
Số
tiền còn thiếu (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Đại diện lãnh đạo Đại diện lãnh đạo TM. UBND
TỈNH (TP)..........
Cơ quan quản lý nhà
cấp tỉnh Sở Tài chính (hoặc
TÊN TỔ CHỨC...........)
(Ký tên đóng dấu) (Ký tên
đóng dấu) (Ký tên đóng dấu)
Ghi chú: -
Cột 4: ghi rõ tổng số tiền phải thanh toán
tại thời điểm đề nghị hỗ
trợ.
- Cột 5: ghi rõ số tiền
còn thiếu mà Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tổ
chức không có kinh phí để thanh toán.
- Trường hợp tổ
chức tại trung ương đề nghị hỗ
trợ kinh phí thì không cần phải có chữ ký lãnh
đạo cơ quan quản lý
nhà cấp tỉnh và Sở Tài
chính
Phụ lục 4: (Áp dụng cho các tỉnh, thành phố và các
tổ chức tại trung ương gửi báo cáo lên
Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ...................
(hoặc TÊN TỔ CHỨC.........)
BIỂU TỔNG HỢP DANH SÁCH
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN
ĐỐI VỚI NHÀ Ở
TRƯNG DỤNG CÓ THỜI HẠN NHƯNG KHÔNG CÓ
ĐIỀU KIỆN GIAO LẠI
STT |
Họ tên
người được
thanh toán |
Địa
chỉ người được
thanh toán |
Số tiền
phải thanh toán (đồng) |
Số
tiền còn thiếu (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Đại diện lãnh đạo Đại diện lãnh đạo TM. UBND
TỈNH (TP)...........
Cơ quan quản lý nhà
cấp tỉnh Sở Tài chính (hoặc
TÊN TỔ CHỨC...........)
(Ký tên đóng dấu) (Ký tên
đóng dấu) (Ký
tên đóng dấu)
Ghi chú:
- Cột 4: ghi rõ
tổng số tiền phải thanh toán tại thời
điểm đề nghị hỗ trợ.
-
Cột 5: ghi rõ số tiền còn thiếu mà Uỷ ban nhân
dân tỉnh hoặc tổ chức không có kinh phí để
thanh toán.
- Trường hợp tổ chức tại trung
ương đề nghị hỗ trợ kinh phí thì không
cần phải có chữ ký lãnh đạo cơ quan
quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài chính