Thông tư 19/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị đinh số 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2005/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2005/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tống Văn Nga |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý nhà đất - Ngày 01/12/2005, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 19/2005/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và 755/2005/NQ-UBTVQH11 quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991. Theo đó, đối với nhà đất đang sử dụng vào mục đích để ở nhưng người đang trực tiếp sử dụng chưa ký hợp đồng thuê nhà với Nhà nước thì doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương phải lập thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định hiện hành và thực hiện việc bán nhà ở cho người đang thuê... Đối với trường hợp Nhà nước trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phối hợp với Sở Tài chính xác định số tiền phải thanh toán trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định. Việc xác định số tiền thanh toán phải lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá biệt thự hạng 2 do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích nhà mà Nhà nước đã trưng mua trước đây... Người thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở phải có hồ sơ đề nghị hỗ trợ nhà ở nộp cho UBND cấp huyện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau: Đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở có xác nhận của UBND cấp xã nơi người có đơn sinh sống về thực trạng chỗ ở, Giấy tờ chứng minh Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 19/2005/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 19/2005/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Bộ Xây dựng số 19/2005/TT-BXD ngày 01 tháng 12năm 2005
Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 23/2003/QH11) và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11);
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định số 127/2005/NĐ-CP) hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 như sau:
Biểu tổng hợp nhà đất thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 và mẫu quyết định xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn tại phụ lục số 2 của Thông tư này.
Những trường hợp có đủ hồ sơ và đủ điều kiện được thanh toán theo quy định thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Ví dụ: Năm 1978 Nhà nước trưng mua của ông Nguyễn Văn A tại tỉnh B căn nhà cấp 3 với diện tích là 120 m2 nhưng chưa trả tiền cho ông A. Tháng 6 năm 2006 ông A nộp hồ sơ đề nghị thanh toán thì số tiền thanh toán cho ông A được xác định như sau:
Giá chuẩn nhà ở xây dựng mới của nhà cấp 2 do Uỷ ban nhân dân tỉnh B quy định áp dụng tại thời điểm thanh toán (năm 2006) là 1,3 triệu đồng/m2 thì giá tiền thanh toán sẽ là: 1.300.000 đồng x 120 m2 =156.000.000 đồng
Như vậy, số tiền mà Uỷ ban nhân dân tỉnh B phải thanh toán cho ông A là 156.000.000 đồng (một trăm năm mươi sáu triệu đồng).
Ví dụ: Giả sử tại thời điểm trưng mua, ngôi nhà của ông A có giá 100.000 đồng, ông A đã được Nhà nước thanh toán là 40.000 đồng (bằng 40%). Nay số tiền còn lại Nhà nước phải thanh toán cho ông A là 60% và được xác định thành tiền là: (1.300.000 đồng x 120 m2) x 60% = 93.600.000 đồng (chín mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng).
Trong trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 của Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong trường hợp phải bồi thường bằng tiền từ nguồn ngân sách nhà nước mà địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách tổng hợp theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 của Thông tư này gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong trường hợp địa phương chưa có nhà ở để hỗ trợ thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do cho người thuộc diện được hỗ trợ biết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tống Văn Nga
PHỤ LỤC 1:
(Áp dụng để cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh)
BIỂU TỔNG HỢP NHÀ ĐẤT THUỘC DIỆN PHẢI XÁC LẬP SỞ HỮU TOÀN DÂN
STT |
Địa chỉ nhà đất |
Tên tổ chức, cá nhân đang sử dụng |
Diện tích (m2) |
Mục đích sử dụng |
Ghi chú |
|||
Nhà |
Đất |
Nhà ở |
Trụ sở |
MĐ khác |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Sở .......... Giám đốc (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột diện tích: ghi diện tích sử dụng nhà và toàn bộ diện tích đất, kể cả khuôn viên (nếu có).
- Cột mục đích sử dụng: nếu là đang dùng để ở thì đánh dấu vào ô 6, nếu là trụ sở thì đánh dấu vào ô 7, nếu là sử dụng vào mục đích khác thì đánh dấu vào ô 8.
- Cột ghi chú: ghi những biến động khác (nếu có) như: nhà thuộc diện phải giải toả hoặc nhà đang có tranh chấp...
PHỤ LỤC 2
(Ap dụng để UBND cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (TP)….……. Số: /QĐ-UB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ............, ngày..... ....tháng…......năm…...... |
Về việc xác lập sở hữu toàn dân căn nhà số .......đường ......
huyện (quận, thị xã, thành phố)..............
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)............
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày .... tháng ..... năm .....;
Căn cứ vào Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Theo Tờ trình số……ngày….tháng…..năm……của Giám đốc Sở........ tỉnh (thành phố).............về việc đề nghị xác lập sở hữu toàn dân đối với căn nhà số .......đường .......theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay xác lập sở hữu toàn dân căn nhà (ngôi nhà) tại địa chỉ số ..........đường..........huyện (quận, thị xã, thành phố)..............có cấu trúc…...…tầng với tổng diện tích sử dụng là...…..m2 trên tổng diện tích đất là……m2 theo chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
Điều 2: Giám đốc Sở..............chủ trì phối hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, (quận, thị xã, thành phố) và Giám đốc Công ty phát triển và kinh doanh nhà ….. tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở......., Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố)......., Giám đốc Công ty phát triển và kinh doanh nhà….. và các cá nhân có liên quan đến căn nhà (ngôi nhà) nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (TP) |
PHỤ LỤC 3:
(Áp dụng cho các tỉnh, thành phố và các tổ chức tại trung ương gửi báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ...................
(hoặc TÊN TỔ CHỨC.........)
BIỂU TỔNG HỢP DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN TIỀN TRƯNG MUA
STT |
Họ tên người được thanh toán |
Địa chỉ người được thanh toán |
Số tiền phải thanh toán (đồng) |
Số tiền còn thiếu (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Đại diện lãnh đạo Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh (Ký tên đóng dấu) |
Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính (Ký tên đóng dấu) |
TM. UBND TỈNH (TP).......... (hoặc TÊN TỔ CHỨC...........) (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột 4: ghi rõ tổng số tiền phải thanh toán tại thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Cột 5: ghi rõ số tiền còn thiếu mà Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức không có kinh phí để thanh toán.
- Trường hợp tổ chức tại trung ương đề nghị hỗ trợ kinh phí thì không cần phải có chữ ký lãnh đạo cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài chính
PHỤ LỤC 4:
(Áp dụng cho các tỉnh, thành phố và các tổ chức tại trung ương gửi báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ...................
(hoặc TÊN TỔ CHỨC.........)
BIỂU TỔNG HỢP DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỂ THANH TOÁN
ĐỐI VỚI NHÀ Ở TRƯNG DỤNG CÓ THỜI HẠN NHƯNG KHÔNG CÓ ĐIỀU KIỆN GIAO LẠI
STT |
Họ tên người được thanh toán |
Địa chỉ người được thanh toán |
Số tiền phải thanh toán (đồng) |
Số tiền còn thiếu (đồng) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Đại diện lãnh đạo Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh (Ký tên đóng dấu) |
Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính (Ký tên đóng dấu) |
TM. UBND TỈNH (TP).......... (hoặc TÊN TỔ CHỨC...........) (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột 4: ghi rõ tổng số tiền phải thanh toán tại thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Cột 5: ghi rõ số tiền còn thiếu mà Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức không có kinh phí để thanh toán.
- Trường hợp tổ chức tại trung ương đề nghị hỗ trợ kinh phí thì không cần phải có chữ ký lãnh đạo cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh và Sở Tài chính