Thông tư 04/2004/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 04/2004/TT-BXD

Thông tư 04/2004/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/2004/TT-BXDNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Hồng Quân
Ngày ban hành:07/07/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005;

Căn cứ Quyết định 1548/QĐ-TTg ngày 05/12/2001 về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ ĐBSCL năm 2002;

Căn cứ Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở  tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL;

Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung cụ thể thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL như sau:

I/ Về công tác xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư:
1/ Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư bao gồm: giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thoát nước và các công trình đảm bảo vệ sinh môi trường trong cụm tuyến dân cư.
2/ Về quy hoạch bố trí mặt bằng xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Công tác quy hoạch bố trí mặt bằng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên cụm, tuyến dân cư phải bảo đảm hợp lý về tỷ lệ diện tích xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, diện tích xây dựng hạ tầng xã hội và diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở.
3/ Về nguồn vốn để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng hệ thống cấp điện được thực hiện theo chương trình của ngành điện.
ưu tiên nguồn vốn thuộc các chương trình lồng ghép để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đặc biệt là các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giao thông nông thôn. Kết hợp đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội trong cụm, tuyến dân cư như trường học, nhà trẻ, trạm y tế… để đồng bộ các cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện sống của nhân dân.
4/ Về quy mô xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu:
Các công trình hạ tầng thiết yếu trong các cụm, tuyến dân cư phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Đường giao thông nội bộ trong cụm, tuyến bảo đảm yêu cầu kết nối với đường liên xã, liên vùng có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 7m; đường trục chính trong các cụm, tuyến có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 5,5m; các đường nội bộ khác trong cụm, tuyến có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 3,5m.
Hai bên đường có vỉa hè để phục vụ cho đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật như điện, nước và trồng cây xanh.
Nền đường đầm chặt, tạo độ dốc hợp lý để đảm bảo cho việc thoát nước. Mặt đường bằng đất pha cát đầm chặt hoặc lót tấm đan với chiều rộng 2m.
b) Hệ thống thoát nước thải từ các hộ gia đình có thể xây dựng bằng ống bê tông đúc sẵn hoặc xây gạch bảo đảm yêu cầu thoát nước thải của các hộ dân cư trên cụm, tuyến.
c) Hệ thống cấp nước sinh hoạt trong cụm, tuyến dân cư cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định nguồn nước, công nghệ xử lý và mạng lưới cung cấp nước. Đường ống cấp nước sử dụng các loại ống đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của địa phương.
d) Các cụm, tuyến dân cư cần bố trí nơi gom rác với các hình thức xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường. Các hộ gia đình nhất thiết phải có nhà vệ sinh tự hoại.
Đối với các địa phương có khả năng huy động, bố trí được nguồn vốn có thể xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật kiên cố, có chất lượng cao nhưng phải đảm bảo tiến độ để bố trí các hộ dân vào ở đúng thời hạn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg.
đ) Các địa phương cần có quy định về địa điểm xây cất mồ mả đảm bảo vệ sinh môi trường và không ảnh hưởng đến các cụm, tuyến dân cư. Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng xây cất mồ mả trong phạm vi cụm, tuyến dân cư.
II/ Đối với việc đắp bờ bao khu dân cư có sẵn:
Để có cơ sở xác định tỷ lệ phân bổ vốn theo quy định tại Điều 3 Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ, việc đắp bờ bao phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1/ Các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn phải nằm trong Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở, phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi và kiểm soát lũ của địa phương cũng như trên toàn vùng và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thoả thuận.
2/ Quy cách đắp bờ bao khu dân cư có sẵn được xác định để áp dụng cho việc phân bổ vốn được quy định như sau: chiều rộng mặt bờ bao không lớn hơn 2,5 m, chiều rộng đáy bờ bao không lớn hơn 4,5 m, chiều cao bờ bao không lớn hơn 2m.
Đối với các địa phương có khả năng huy động được nguồn kinh phí khác thì có thể đắp bờ bao với quy cách lớn hơn nhưng phải đảm bảo yêu cầu tiến độ hoàn thành như quy định của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg.
3/ Việc phân bổ nguồn vốn đắp bờ bao giữa nguồn từ ngân sách cấp  và thu từ các đối tượng được hưởng lợi từ việc đắp bờ bao hoặc sử dụng nguồn kinh phí huy động khác do Bộ Tài chính quy định cụ thể.
III/ Về hệ số đầm nén khi tôn nền các cụm, tuyến dân cư:
Xuất phát từ điều kiện thực tế của cụm tuyến dân cư vùng thường xuyên ngập lũ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và yêu cầu xây dựng các công trình trên các cụm tuyến, cơ quan chuyên môn của các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có đầu tư xây dựng các cụm tuyến dân cư yêu cầu các tổ chức Tư vấn xác định hệ số đầm nén cụ thể cho từng cụm, tuyến trong hồ sơ thiết kế nhưng không được thấp hơn 0,85 (K ( 0,85).
IV/ Về quản lý sử dụng cụm tuyến dân cư sau đầu tư:
Cụm, tuyến dân cư là những điểm dân cư nông thôn được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bảo đảm yêu cầu sinh sống an toàn ổn định của các hộ dân cư, vì vậy UBND cấp tỉnh cần ban hành quy định quản lý cụm tuyến làm cơ sở để UBND cấp xã, ấp tổ chức quản lý nhằm góp phần bảo đảm an toàn, bảo vệ môi sinh, môi trường, thực hiện các quy định về nếp sống văn hoá, văn minh của cộng đồng dân cư. Huy động phong trào quần chúng trồng cây chắn sóng bảo vệ cụm, tuyến dân cư và bờ bao đồng thời cải thiện môi trường các cụm tuyến dân cư.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi bổ sung./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

 

 

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 04/2004/TT-BXD NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 78/2004/QĐ-TTG NGÀY 7/5/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CỤM TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TẠI CÁC TỈNH THƯỜNG XUYÊN NGẬP LŨ ĐBSCL

 

 

Căn cứ Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005;

Căn cứ Quyết định 1548/QĐ-TTg ngày 05/12/2001 về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ ĐBSCL năm 2002;

Căn cứ Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở  tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL;

Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung cụ thể thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL như sau:

 

 

I/ Về công tác xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư:

1/ Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư bao gồm: giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thoát nước và các công trình đảm bảo vệ sinh môi trường trong cụm tuyến dân cư.

2/ Về quy hoạch bố trí mặt bằng xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Công tác quy hoạch bố trí mặt bằng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên cụm, tuyến dân cư phải bảo đảm hợp lý về tỷ lệ diện tích xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, diện tích xây dựng hạ tầng xã hội và diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở.

3/ Về nguồn vốn để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 7/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng hệ thống cấp điện được thực hiện theo chương trình của ngành điện.

Ưu tiên nguồn vốn thuộc các chương trình lồng ghép để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đặc biệt là các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giao thông nông thôn. Kết hợp đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội trong cụm, tuyến dân cư như trường học, nhà trẻ, trạm y tế... để đồng bộ các cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện sống của nhân dân.

4/ Về quy mô xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu:

Các công trình hạ tầng thiết yếu trong các cụm, tuyến dân cư phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Đường giao thông nội bộ trong cụm, tuyến bảo đảm yêu cầu kết nối với đường liên xã, liên vùng có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 7m; đường trục chính trong các cụm, tuyến có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 5,5m; các đường nội bộ khác trong cụm, tuyến có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 3,5m.

Hai bên đường có vỉa hè để phục vụ cho đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật như điện, nước và trồng cây xanh.

Nền đường đầm chặt, tạo độ dốc hợp lý để đảm bảo cho việc thoát nước. Mặt đường bằng đất pha cát đầm chặt hoặc lót tấm đan với chiều rộng 2m.

b) Hệ thống thoát nước thải từ các hộ gia đình có thể xây dựng bằng ống bê tông đúc sẵn hoặc xây gạch bảo đảm yêu cầu thoát nước thải của các hộ dân cư trên cụm, tuyến.

c) Hệ thống cấp nước sinh hoạt trong cụm, tuyến dân cư cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định nguồn nước, công nghệ xử lý và mạng lưới cung cấp nước. Đường ống cấp nước sử dụng các loại ống đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của địa phương.

d) Các cụm, tuyến dân cư cần bố trí nơi gom rác với các hình thức xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường. Các hộ gia đình nhất thiết phải có nhà vệ sinh tự hoại.

Đối với các địa phương có khả năng huy động, bố trí được nguồn vốn có thể xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật kiên cố, có chất lượng cao nhưng phải đảm bảo tiến độ để bố trí các hộ dân vào ở đúng thời hạn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg.

đ) Các địa phương cần có quy định về địa điểm xây cất mồ mả đảm bảo vệ sinh môi trường và không ảnh hưởng đến các cụm, tuyến dân cư. Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng xây cất mồ mả trong phạm vi cụm, tuyến dân cư.

II/ Đối với việc đắp bờ bao khu dân cư có sẵn:

Để có cơ sở xác định tỷ lệ phân bổ vốn theo quy định tại Điều 3 Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ, việc đắp bờ bao phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1/ Các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn phải nằm trong Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở, phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi và kiểm soát lũ của địa phương cũng như trên toàn vùng và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thoả thuận.

2/ Quy cách đắp bờ bao khu dân cư có sẵn được xác định để áp dụng cho việc phân bổ vốn được quy định như sau: chiều rộng mặt bờ bao không lớn hơn 2,5 m, chiều rộng đáy bờ bao không lớn hơn 4,5 m, chiều cao bờ bao không lớn hơn 2m.

Đối với các địa phương có khả năng huy động được nguồn kinh phí khác thì có thể đắp bờ bao với quy cách lớn hơn nhưng phải đảm bảo yêu cầu tiến độ hoàn thành như quy định của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg.

3/ Việc phân bổ nguồn vốn đắp bờ bao giữa nguồn từ ngân sách cấp  và thu từ các đối tượng được hưởng lợi từ việc đắp bờ bao hoặc sử dụng nguồn kinh phí huy động khác do Bộ Tài chính quy định cụ thể.

III/ Về hệ số đầm nén khi tôn nền các cụm, tuyến dân cư:

Xuất phát từ điều kiện thực tế của cụm tuyến dân cư vùng thường xuyên ngập lũ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và yêu cầu xây dựng các công trình trên các cụm tuyến, cơ quan chuyên môn của các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có đầu tư xây dựng các cụm tuyến dân cư yêu cầu các tổ chức Tư vấn xác định hệ số đầm nén cụ thể cho từng cụm, tuyến trong hồ sơ thiết kế nhưng không được thấp hơn 0,85 (K $ 0,85).

IV/ Về quản lý sử dụng cụm tuyến dân cư sau đầu tư:

Cụm, tuyến dân cư là những điểm dân cư nông thôn được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bảo đảm yêu cầu sinh sống an toàn ổn định của các hộ dân cư, vì vậy UBND cấp tỉnh cần ban hành quy định quản lý cụm tuyến làm cơ sở để UBND cấp xã, ấp tổ chức quản lý nhằm góp phần bảo đảm an toàn, bảo vệ môi sinh, môi trường, thực hiện các quy định về nếp sống văn hoá, văn minh của cộng đồng dân cư. Huy động phong trào quần chúng trồng cây chắn sóng bảo vệ cụm, tuyến dân cư và bờ bao đồng thời cải thiện môi trường các cụm tuyến dân cư.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi bổ sung./.

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 425/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi thông tin diện tích đất khu cung cấp suất ăn hàng không số 1 ban hành theo Quyết định 400/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2024 phê duyệt thông tin dự án và bảng theo dõi tiến độ hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không số 1 và số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Quyết định 425/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi thông tin diện tích đất khu cung cấp suất ăn hàng không số 1 ban hành theo Quyết định 400/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2024 phê duyệt thông tin dự án và bảng theo dõi tiến độ hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không số 1 và số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi