Quyết định 64/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà đang ở thuê thuộc sở hữu Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 64/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 64/1998/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/03/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 64/1998/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 64/1998/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 1998 VỀ VIỆC GIẢM TIỀN
MUA NHÀ Ở CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHI MUA NHÀ Ở ĐANG THUÊ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số
61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996
của Chính phủ;
Theo đề nghị của
Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và đất ở; Bộ trưởng các Bộ:
Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng; Tổng cục
trưởng Tổng cục Địa chính và Trưởng ban Vật giá Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Những đối tượng sau đây khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ thì được giảm tiền mua nhà ở theo quy định của Quyết định này:
1. Cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, Đảng và đoàn thể hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước;
2. Người hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước trong lực lượng vũ trang;
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
4. Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước hoặc sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
5. Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, Đảng và đoàn thể;
6. Những đối tượng được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 của Điều này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
7. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật lao động;
8. Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
9. Người có công với Cách mạng được quy định tại Điều 1, Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.- Tiền mua nhà ở được giảm như sau:
1. Mức tiền mua nhà ở được giảm 100.000 đồng cho mỗi năm công tác. Trường hợp có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm 180.000 đồng.
2. Mức tiền mua nhà ở được giảm 1 triệu đồng đối với người có công với Cách mạng mà không có năm công tác để tính giảm. Trường hợp tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác của người có công với Cách mạng nhỏ hơn 1 triệu đồng thì được giảm 1 triệu đồng cho 1 người. 3. Số năm được tính để giảm tiền mua nhà ở là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước quản lý tính đến thời điểm mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ dưới 6 tháng thì tính bằng nửa năm và trên 6 tháng thì tính bằng một năm.
4. Việc giảm tiền mua nhà ở theo các mức nói trên không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.
5. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình, nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá tiền nhà (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà.
Điều 3.- Việc xác định đối tượng thuộc diện được giảm tiền mua nhà ở và thời gian công tác thực tế để được tính giảm, căn cứ vào giấy tờ hợp lệ như sau:
1. Người đang làm việc, thì cơ quan quản lý người đó căn cứ vào hồ sơ cá nhân do cơ quan quản lý để xác nhận.
2. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện xác nhận.
3. Người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ thì Chính phủ vào quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì đối tượng phải làm đơn kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ.
4. Người có công với Cách mạng thuộc diện được giảm mức 1 triệu đồng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quận, huyện xác nhận.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5.- Những đối tượng thuộc diện được giảm tiền mua nhà ở theo Quyết định này nhưng đã mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994, Nghị định số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì xử lý như sau:
1. Nếu bên mua đã trả hết tiền thì hoàn trả cho họ số tiền mua nhà được giảm theo Quyết định này.
2. Nếu bên mua chưa trả hết tiền thì được tính số tiền mua nhà được giảm theo Quyết định này để trừ vào số tiền mua nhà phải trả.
3. Không hoàn lại số tiền mua nhà được giảm đối với trường hợp bên mua nhà của Nhà nước đã bán lại nhà cho đối tượng khác.
Điều 6.- Bộ Xây dựng và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng theo dõi, đôn đốc và giải quyết theo thẩm quyền đối với các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này.
Điều 7.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.