Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 20/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 373 : 2006 Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 20/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 20/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: | 12/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 20/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 20/2006/QĐ-BXD
NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 373 :
2006
"CHỈ DẪN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM
CỦA KẾT CẤU NHÀ"
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây
dựng;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam:
TCXDVN 373 : 2006 "Chỉ dẫn đánh giá mức
độ nguy hiểm của kết cấu nhà"
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. Bộ
trưởng
Thứ
trưởng
đã ký
Nguyễn
Văn Liên
LỜI NÓI
ĐẦU
TCXDVN 373 : 2006 "Chỉ dẫn đánh giá mức
độ nguy hiểm của kết cấu nhà"
được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết
định số 20/2006/QĐ-BXD ngày 12 tháng 7 năm 2006.
MỤC LỤC
4
Trình tự đánh giá mức độ nguy hiểm của
nhà
4.1 Nội dung và phạm vi đánh giá
5.1
Nguyên tắc đánh giá tổng hợp
5.2
Đánh giá mức độ nguy hiểm của cấu
kiện
5.2.3
Đánh giá cấu kiện kết cấu xây gạch
5.2.4
Đánh giá cấu kiện kết cấu gỗ
5.2.5
Đánh giá cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép
5.2.6
Đánh giá cấu kiện kết cấu thép
5.3
Đánh giá mức độ nguy hiểm của nhà
5.3.1
Nguyên tắc đánh giá chung
5.3.2
Phân cấp nguy hiểm của nhà
5.3.3
Nguyên tắc đánh giá tổng hợp
5.3.4
Phương pháp đánh giá tổng hợp
Phụ lục A (Tham
khảo) Trình tự và nội dung khảo sát kỹ
thuật nhà
A.1 Trình tự khảo sát kỹ
thuật
A.2 Nội dung khảo sát chi
tiết các kết cấu nhà
Phụ lục B (Tham
khảo) Vết nứt trong kết cấu bê tông cốt
thép
B.2 Vết nứt trong bản sàn
toàn khối
B.3 Vết nứt trong sàn panel
lắp ghép
B.4 Vết nứt trong dầm có
đặt cốt thép thường
B.5 Vết nứt trong dầm
ứng lực trước
B.6 Vết nứt trong cột bê
tông cốt thép
Phụ lục C (Tham
khảo) Vết nứt trong kết cấu xây gạch
C.1 Những yếu tố gây nên
vết nứt
C.2 Vết nứt trong cột
gạch chịu nén lệch tâm
Phụ lục D (Tham
khảo) Ví dụ tính toán
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT
NAM TCXDVN
373 : 2006
Chỉ dẫn đánh giá mức
độ nguy hiểm của kết cấu nhà
Guidelines for the
evaluation of dangerous levels of building structures
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá
mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà,
kết quả đánh giá phục vụ cho việc sửa
chữa, cải tạo hoặc tháo dỡ nhằm bảo
đảm an toàn sử dụng.
1.2. Khi đánh giá mức độ nguy hiểm
đối với công trình công nghiệp, công cộng, nhà cao
tầng có yêu cầu đặc biệt, ngoài việc tuân
theo quy định của tiêu chuẩn này, còn phải phù
hợp với các tiêu chuẩn liên quan hiện hành của
Nhà nước.
TCXDVN 270 : 2002 Khảo sát đánh giá tình trạng nhà và công
trình xây gạch đá.
TCVN 2737 : 1995 Tải trọng tác động. Tiêu
chuẩn thiết kế.
TCVN 5573 : 1991 Kết cấu gạch đá và gạch
đá cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 356 : 2005 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.
Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 338 : 2005 Kết cấu thép. Tiêu chuẩn thiết
kế.
TCVN 197 : 2002 Kim loại. Phương pháp thử kéo.
TCXDVN 162 : 2004 Bê tông nặng. Phương pháp xác
định cường độ nén bằng súng bật
nẩy.
TCXD 239 : 2000 Bê tông nặng. Chỉ dẫn đánh giá
cường độ bê tông trên kết cấu công trình.
TCXDVN 294 : 2003 Kết cấu bê tông cốt thép.
Phương pháp điện thế kiểm tra khả
năng thép bị ăn mòn.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu sau:
LO Nhịp
tính toán
h Chiều cao tính
toán
n Số
lượng cấu kiện
ndc Số
cột nguy hiểm
ndw Số
đoạn tường nguy hiểm
ndmb Số
dầm chính nguy hiểm
ndsb Số
dầm phụ nguy hiểm
nds Số
bản nguy hiểm
nc Số
cột
nmb Số
dầm chính
nsb Số
dầm phụ
nw Số
đoạn tường
ns Số
bản
nd Số
cấu kiện nguy hiểm
nrt Số vì
kèo
r Tỉ
số phần trăm cấu kiện nguy hiểm
rfdm Tỉ số phần trăm
cấu kiện nguy hiểm trong nền móng
rsdm Tỉ số phần trăm
cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu
lực
resdm Tỉ số phần trăm
cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che
R Khả năng
chịu lực của cấu kiện
S Hiệu ứng tác động
m Hàm
phụ thuộc
mA Hàm phụ thuộc của
nhà cấp A
mB Hàm phụ thuộc của
nhà cấp B
m C Hàm
phụ thuộc của nhà cấp C
m D Hàm
phụ thuộc của nhà cấp D
m a Hàm
phụ thuộc của bộ phận nhà cấp a
m b Hàm
phụ thuộc của bộ phận nhà cấp b
m c Hàm
phụ thuộc của bộ phận nhà cấp c
m d Hàm
phụ thuộc của bộ phận nhà cấp d
m af Hàm
phụ thuộc của nền móng cấp a
m bf Hàm
phụ thuộc của nền móng cấp b
m cf Hàm
phụ thuộc của nền móng cấp c
m df Hàm
phụ thuộc của nền móng cấp d
m as Hàm
phụ thuộc của kết cấu chịu lực
phần thân cấp a
m bs Hàm
phụ thuộc của kết cấu chịu lực
phần thân cấp b
m cs Hàm
phụ thuộc của kết cấu chịu lực
phần thân cấp c
m ds Hàm
phụ thuộc của kết cấu chịu lực
phần thân cấp d
m aes Hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp a
m bes Hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp b
m ces Hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp c
m des Hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp d
a, b, c, d Các cấp giám
định mức độ nguy hiểm các bộ phận
của nhà
A, B, C, D Các cấp giám định mức độ nguy
hiểm của nhà
Fd Cấu
kiện không nguy hiểm
Td Cấu
kiện nguy hiểm
4. Trình
tự đánh giá mức độ nguy hiểm của nhà
4.1. Nội
dung và phạm vi đánh giá
Tiếp nhận yêu cầu của chủ quản công
trình về nội dung và phạm vi đánh giá mức
độ nguy hiểm của nhà.
Thu thập, điều tra và phân tích các tài liệu
gốc của nhà và tiến hành xem xét hiện
trường.
Tiến hành kiểm tra chi tiết hiện trạng
của nhà để xác định các chỉ tiêu kỹ
thuật cần thiết.
Tiến hành phân tích các tài liệu, số liệu,
khảo sát, đo đạc. Trên cơ sở đó, tính
toán kiểm tra đánh giá tổng hợp nhằm xác
định cấp nguy hiểm của nhà.
Báo cáo cần nêu rõ những nội dung chính: chủ
quản nhà, địa chỉ nhà cần đánh giá, mô
tả nhà (công năng, loại kết cấu, hình dáng),
mục đích đánh giá, kết quả khảo sát và tính
toán kiểm tra, nguyên nhân gây hư hỏng, kết luận
và kiến nghị xử lý.
5.1. Nguyên
tắc đánh giá tổng hợp
Cần tiến hành theo 3 bước:
5.1.1. Bước 1: Đánh giá mức độ nguy
hiểm của cấu kiện, phân cấu kiện thành hai
loại: cấu kiện nguy hiểm (Td) và cấu kiện
không nguy hiểm (Fd).
5.1.2. Bước 2: Đánh giá mức độ nguy
hiểm của các bộ phận nhà (nền móng, kết
cấu chịu lực phần thân, kết cấu bao che ),
cấp đánh giá được chia làm 4 cấp: a, b, c, d.
5.1.3. Bước 3: Đánh giá mức độ nguy
hiểm của nhà, cấp đánh giá được chia làm
4 cấp: A, B, C, D.
5.2. Đánh
giá mức độ nguy hiểm của cấu kiện
5.2.1.1. Cấu kiện nguy hiểm là những cấu
kiện mà khả năng chịu lực, vết nứt và
biến dạng không đáp ứng được yêu
cầu sử dụng bình thường.
5.2.1.2. Phân chia cấu kiện theo các quy định sau
đây (được xem là 1 cấu kiện):
a) Móng:
- Móng đơn dưới cột;
- Móng băng: độ dài 1 trục của 1 gian;
- Móng bè: diện tích của 1 gian.
b) Tường: chiều dài tính toán, 1 mặt của 1
gian.
c) Cột: chiều cao tính toán của cột.
d) Dầm, xà gồ, dầm phụ: chiều dài của
chúng;
e) Bản sàn toàn khối: diện tích một gian;
đối với bản sàn đúc sẵn: một tấm;
g) Vì kèo, giàn v.v....
5.2.1.3. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
nền móng gồm hai phần: nền và móng.
5.2.1.4. Khi kiểm tra nền móng cần chú trọng xem
xét tình trạng vết nứt xiên dạng hình bậc thang,
vết nứt ngang và vết nứt thẳng đứng
ở vị trí tiếp giáp giữa móng với tường
gạch chịu lực, tình trạng vết nứt ngang
chỗ nối tiếp móng với chân cột khung, tình
trạng chuyển vị nghiêng của nhà, tình trạng
trượt, ổn định của nền, biến
dạng, rạn nứt của đất nền.
5.2.1.5. Đất nền được đánh giá là
nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng
sau:
- Tốc độ lún nền trong thời gian 2 tháng liên
tục lớn hơn 2 mm/tháng và không có biểu hiện
dừng lún;
- Nền bị lún không đều, độ lún
vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn
hiện hành, tường bên trên có vết nứt (do lún) có
bề rộng lớn hơn 10 mm, và độ nghiêng
cục bộ của nhà lớn hơn 1%;
- Nền không ổn định dẫn đến trôi
trượt, chuyển vị ngang lớn hơn 10 mm và
ảnh hưởng rõ rệt đến kết cấu
phần thân, mặt khác vẫn có hiện tượng
tiếp tục trôi trượt.
5.1.2.6. Móng được đánh giá là nguy hiểm khi có
một trong những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của móng nhỏ
hơn 85% hiệu ứng tác động vào móng;
- Móng bị mủn, mục, nứt, gẫy dẫn
đến kết cấu bị nghiêng lệch, chuyển vị,
rạn nứt, xoắn rõ rệt;
- Móng có hiện tượng trôi trượt, chuyển
vị ngang trong thời gian 2 tháng liên tục lớn hơn
2 mm/tháng và không có biểu hiện chấm dứt.
- Đánh giá
cấu kiện kết cấu xây gạch
5.1.2.7. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
kết cấu xây gạch bao gồm các nội dung: khả
năng chịu lực, cấu tạo và liên kết,
vết nứt và biến dạng v.v...
5.1.2.8. Khi tính toán kiểm tra khả năng chịu
lực kết cấu xây gạch, cần xác định
cường độ của viên xây và vữa để
suy ra cường độ thể xây, hoặc trực
tiếp xác định cường độ thể xây
trên công trình. Giá trị thực đo của mặt cắt
xây gạch cần trừ đi phần diện tích hao mòn
do các nguyên nhân khác nhau gây nên.
5.1.2.9. Khi kiểm tra kết cấu xây gạch nên chú
trọng xem xét tình trạng vết nứt xiên và thẳng
đứng tại vị trí tiếp nối cấu tạo
và chỗ giao tiếp giữa tường dọc và
tường ngang, tình trạng biến dạng và vết
nứt của tường chịu lực, tình trạng
vết nứt và chuyển dịch tại chân vòm.
5.1.2.10. Kết cấu xây gạch được đánh
giá là nguy hiểm khi có một trong những biểu hiện
sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
chịu nén nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động
của nó;
- Tường, cột chịu lực có vết nứt
thẳng đứng theo phương chịu lực
với bề rộng vết nứt lớn hơn 2 mm và
độ dài vượt quá 1/2 chiều cao tầng nhà,
hoặc có nhiều vết nứt thẳng đứng mà
độ dài quá 1/3 chiều cao tầng nhà;
- Tường, cột chịu lực có bề mặt
bị phong hoá, bong tróc, mủn vữa mà tiết diện
bị giảm đi hơn 1/4;
- Tường hoặc cột đỡ dầm hoặc
vì kèo do chịu nén cục bộ xuất hiện nhiều
vết nứt thẳng đứng, hoặc bề rộng
vết nứt vượt quá 1 mm;
- Trụ tường do chịu nén lệch tâm xuất
hiện vết nứt ngang, bề rộng vết nứt
lớn hơn 0,5 mm;
- Tường, cột bị nghiêng mà độ nghiêng
lớn hơn 0,7%, hoặc chỗ nối giữa hai
tường kề nhau có vết nứt xuyên suốt qua;
- Tường, cột không đủ độ cứng,
có hiện tượng uốn cong và xuất hiện
vết nứt ngang hoặc vết nứt xiên;
- Ở giữa lanh tô có vết nứt thẳng
đứng, hoặc ở đầu lanh tô có vết
nứt xiên rõ rệt; phần tường đỡ lanh tô
có vết nứt ngang hoặc bị võng xuống rõ rệt.
- Đánh giá
cấu kiện kết cấu gỗ
5.1.2.11. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
cấu kiện kết cấu gỗ bao gồm các nội
dung: khả năng chịu lực, cấu tạo và liên
kết, vết nứt và biến dạng v.v...
5.1.2.12. Khi tính toán khả năng chịu lực của
kết cấu gỗ phải kiểm tra tính chất cơ
học, khuyết tật, mục mủn, mối mọt
của gỗ, tính chất cơ học và mức
độ rỉ của các chi tiết bằng thép. Diện
tích tiết diện đo được của cấu
kiện kết cấu gỗ không bao gồm phần diện
tích bị hư hỏng do các nguyên nhân khác nhau gây ra.
5.1.2.13. Khi kiểm tra kết cấu gỗ nên chú
trọng xem xét tình trạng mục mủn, mối mọt,
khuyết tật của gỗ, sai sót về cấu
tạo, mất ổn định của cấu kiện
kết cấu, tình trạng vết nứt ở tiết
diện chịu cắt tại mối nối đầu vì
kèo, tình trạng biến dạng ngoài mặt phẳng
của vì kèo và ổn định của hệ thống
đỡ mái.
5.1.2.14. Cấu kiện kết cấu gỗ
được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong
những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
kết cấu gỗ nhỏ hơn 90% hiệu ứng tác
động vào nó;
- Các liên kết không hợp lý, cấu tạo sai nghiêm
trọng dẫn đến hư hỏng như mối liên
kết bị biến dạng, trượt, nứt theo
tiết diện chịu cắt, bị cắt đứt,
hoặc chi tiết thép bị rỉ nặng, liên kết
lỏng lẻo làm cho mối nối mất tác dụng
v.v...
- Độ võng của dầm chính lớn hơn /150,
hoặc gỗ có khuyết tật nghiêm trọng trong vùng
chịu kéo;
- Độ võng của vì kèo lớn hơn /120,
mối nối ở đỉnh hoặc ở đầu
kèo bị mục mủn hay nứt vỡ, hoặc bị
nghiêng ra khỏi mặt phẳng mà độ nghiêng
vượt quá h/120 chiều cao vì kèo;
- Độ võng của xà gồ, dầm phụ lớn
hơn /120,
phần gỗ nằm trong tường bị mục
mủn, mối mọt;
- Cột gỗ bị biến dạng phình ra lớn
hơn h/150, hoặc đỉnh cột bị nứt
vỡ, thân cột bị gẫy, chân cột bị mủn
mục với diện tích bị mục lớn hơn 1/5
tiết diện cột;
- Với cấu kiện chịu kéo, chịu uốn,
chịu nén lệch tâm và chịu nén đúng tâm mà độ
nghiêng của thớ gỗ xiên hoặc vết nứt xiên
lần lượt lớn hơn 7%, 10%, 15% và 20%;
- Tất cả các cấu kiện gỗ bị mục.
- Đánh giá
cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép
5.1.2.15. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép bao gồm
các nội dung: khả năng chịu lực, cấu
tạo và liên kết, vết nứt và biến dạng
v.v...
5.1.2.16. Khi tính toán khả năng chịu lực của
cấu kiện, kết cấu bê tông cốt thép, phải
kiểm tra cường độ bê tông, mức độ
carbonát hoá của bê tông, tính chất cơ học, thành
phần hoá học, mức độ ăn mòn cốt thép.
Diện tích tiết diện đo được của
cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép không bao
gồm phần diện tích bị hư hỏng do các nguyên
nhân khác nhau gây ra.
5.1.2.17. Khi kiểm tra kết cấu bê tông cốt thép
cần chú trọng xem xét các vết nứt và tình trạng
ăn mòn cốt thép chịu lực của cột, dầm,
sàn; vết nứt ngang ở phần chân và phần
đỉnh cột; độ nghiêng của vì kèo và ổn
định của hệ thống giằng chống v.v...
5.1.2.18. Cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép
được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong
những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động vào nó;
- Dầm, sàn bị võng quá /150,
bề rộng vết nứt ở vùng chịu kéo lớn
hơn 1 mm;
- Vùng chịu kéo ở phần giữa nhịp của
dầm đơn giản, dầm liên tục xuất hiện
vết nứt thẳng đứng chạy dài lên trên
đến 2/3 chiều cao của dầm, bề rộng
vết nứt lớn hơn 0,5 mm, hoặc ở gần
gối tựa xuất hiện vết nứt xiên do lực
cắt, bề rộng vết nứt lớn hơn 0,4 mm;
- Ở trí cốt thép chịu lực của dầm, sàn
xuất hiện vết nứt nằm ngang và vết
nứt xiên, bề rộng vết nứt lớn hơn 1
mm, bản sàn xuất hiện vết nứt chịu kéo
lớn hơn 0,4 mm;
- Dầm, sàn có cốt thép bị ăn mòn xuất
hiện vết nứt dọc theo chiều cốt thép
chịu lực có bề rộng vết nứt lớn
hơn 1 mm, hoặc cấu kiện bê tông bị hư
hỏng nghiêm trọng, hoặc lớp bảo vệ bê tông
bị bong tróc làm lộ cốt thép chịu lực;
- Xung quanh mặt bản sàn đổ tại chỗ
xuất hiện vết nứt hoặc đáy bản sàn có
vết nứt đan xiên;
- Dầm, sàn ứng lực trước có vết
nứt thẳng đứng chạy dài suốt tiết
diện hoặc bê tông ở phần đầu bị nén
vỡ làm lộ cốt thép chịu lực, chiều dài
đoạn cốt thép bị lộ ra lớn hơn 100
lần đường kính cốt thép chịu lực;
- Cột chịu lực có vết nứt thẳng
đứng, lớp bê tông bảo vệ bị bong tróc,
cốt thép chịu lực lộ ra do bị ăn mòn,
hoặc một bên có vết nứt ngang với bề
rộng lớn hơn 1 mm, một bên bê tông bị nén
vỡ, cốt thép chịu lực lộ ra do bị ăn
mòn;
- Phần giữa tường có vết nứt đan
xiên, bề rộng lớn hơn 0,4 mm;
- Cột, tường bị nghiêng, chuyển vị ngang
và độ nghiêng vượt quá 1% độ cao, chuyển
vị ngang vượt quá h/500;
- Bê tông cột, tường bị mủn, bị carbonát
hoá, phồng rộp, diện tích hư hỏng lớn
hơn 1/3 toàn mặt cắt, cốt thép chịu lực
lộ ra, bị ăn mòn nghiêm trọng;
- Cột, tường biến dạng theo phương
ngang lớn hơn h/250, hoặc lớn hơn 30 mm;
- Độ võng của vì kèo lớn hơn /200, thanh
cánh hạ có vết nứt đứt ngang, bề rộng
vết nứt lớn hơn 1 mm;
- Hệ thống giằng chống của vì kèo mất
hiệu lực dẫn đến nghiêng lệch vì kèo,
độ nghiêng lớn hơn 2% chiều cao của vì kèo;
- Lớp bê tông bảo vệ của cấu kiện
chịu nén uốn bị bong rộp, nhiều chỗ
cốt thép chịu lực bị ăn mòn lộ ra ngoài;
- Chiều dài đoạn gối của dầm - sàn
nhỏ hơn 70% giá trị quy định.
- Đánh giá
cấu kiện kết cấu thép
5.1.2.19. Giám định mức độ nguy hiểm
của cấu kiện kết cấu thép bao gồm các
nội dung: khả năng chịu lực, cấu tạo
và liên kết, vết nứt và biến dạng v.v...
5.1.2.20. Khi tính toán khả năng chịu lực của
cấu kiện kết cấu thép phải kiểm tra tính
chất cơ lý, thành phần hoá học, mức độ
ăn mòn của vật liệu. Diện tích tiết
diện đo được của cấu kiện kết
cấu thép không bao gồm phần diện tích bị hư
hỏng do các nguyên nhân khác nhau gây ra.
5.1.2.21. Khi kiểm tra cấu kiện kết cấu thép
cần chú trọng xem xét tình trạng các mối hàn, bu lông,
đinh tán v.v... ở các mắt liên kết; cần chú ý
đến dạng liên kết của cột thép với
dầm, các thanh giằng, tình trạng hư hỏng của
liên kết chân cột với móng, tình trạng võng,
xoắn, bản mã của vì kèo bị gãy và tình trạng độ
võng, độ nghiêng lệch của vì kèo.
5.1.2.22. Cấu kiện kết cấu thép
được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong
những hiện tượng sau:
- Khả năng chịu lực của cấu kiện
nhỏ hơn 90% hiệu ứng tác động vào nó;
- Cấu kiện hoặc chi tiết liên kết có
vết nứt hoặc khuyết góc mối hàn, bu lông
hoặc đinh tán có những hư hỏng nghiêm trọng
như bị kéo dãn, biến dạng, trượt, lỏng
lẻo, bị cắt v.v...;
- Dạng liên kết không hợp lý, cấu tạo sai
nghiêm trọng;
- Ở cấu kiện chịu kéo do bị rỉ,
tiết diện giảm hơn 10% tiết diện ban
đầu;
- Độ võng của cấu kiện dầm, sàn v.v...
lớn hơn /250;
- Đỉnh cột thép bị chuyển dịch trong
mặt phẳng lớn hơn h/150, ngoài mặt phẳng -
lớn hơn h/500, hoặc lớn hơn 40 mm;
- Độ võng của vì kèo lớn hơn /250
hoặc lớn hơn 40 mm;
- Hệ thống giằng vì kèo bị dão gây mất
ổn định, làm cho vì kèo bị nghiêng quá h/150.
5.3. Đánh
giá mức độ nguy hiểm của nhà
5.3.1.1. Nhà nguy hiểm là nhà
mà kết cấu bị hư hỏng nghiêm trọng,
hoặc cấu kiện chịu lực thuộc loại
cấu kiện nguy hiểm, bất kỳ lúc nào cũng có
thể mất ổn định và khả năng chịu
lực, không bảo đảm an toàn sử dụng.
5.3.1.2. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
nhà căn cứ vào đặc điểm cấu tạo và
loại kết cấu chịu lực của nó.
5.3.1.3. Nhà được chia làm 3 bộ phận là:
nền móng, kết cấu chịu lực ở bên trên và
kết cấu bao che.
5.3.1.4. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
các bộ phận của nhà được phân theo các
cấp:
Cấp a: Không có cấu kiện nguy
hiểm;
Cấp b: Có cấu kiện nguy
hiểm;
Cấp c: Nguy hiểm cục bộ;
Cấp d: Tổng thể nguy hiểm.
5.3.1.5. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
cả nhà được qui định như sau:
Cấp A: Khả năng chịu
lực của kết cấu có thể thoả mãn yêu
cầu sử dụng bình thường, chưa có nguy
hiểm, kết cấu nhà an toàn.
Cấp B: Khả năng chịu
lực của kết cấu cơ bản đáp ứng
yêu cầu sử dụng bình thường, cá biệt có
cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm, nhưng không
ảnh hưởng đến kết cấu chịu
lực, công trình đáp ứng được yêu cầu
sử dụng bình thường.
Cấp C: Khả năng chịu
lực của một bộ phận kết cấu không
thể đáp ứng được yêu cầu sử
dụng bình thường, xuất hiện tình trạng nguy
hiểm cục bộ.
Cấp D: Khả năng chịu
lực của kết cấu chịu lực không thể
đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình
thường, nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm
tổng thể.
- Nguyên
tắc đánh giá tổng hợp
5.3.1.6. Đánh giá mức độ nguy hiểm của
nhà phải dựa trên cơ sở đánh giá mức
độ nguy hiểm của nền móng, cấu kiện,
kết cấu toàn bộ nhà, kết hợp với lịch
sử của nó, ảnh hưởng môi trường và xu
hướng phát triển để phân tích toàn diện và
phán đoán tổng hợp.
5.3.1.7. Khi phân tích nguy hiểm của nền móng hoặc
cấu kiện, cần xét xem sự nguy hiểm của
chúng là độc lập hay tương quan. Khi tính nguy
hiểm của cấu kiện chỉ mang tính chất
độc lập, thì không tạo thành nguy hiểm cho
cả hệ thống; khi nguy hiểm là tương quan
(tức là có liên quan với nhau), thì phải xem xét mức
độ nguy hiểm của hệ kết cấu
để dự đoán phạm vi của chúng.
5.3.1.8. Khi phân tích toàn diện, dự đoán tổng
hợp, phải xem xét các yếu tố sau đây:
- Mức độ hư hỏng của các cấu
kiện;
- Vai trò của những cấu kiện hư hỏng
trong toàn nhà;
- Số lượng và tỉ lệ của những
cấu kiện hư hỏng so với toàn nhà;
- Ảnh hưởng môi trường xung quanh;
- Yếu tố con người và tình trạng nguy
hiểm của kết cấu;
- Khả năng có thể khôi phục sau khi kết
cấu bị hỏng;
- Tổn thất kinh tế do kết cấu bị
hỏng gây ra.
- Phương
pháp đánh giá tổng hợp
5.3.1.9. Căn cứ vào sự phân cấp đánh giá nói
trên để xác định tổng số cấu kiện
nguy hiểm.
5.3.1.10. Tỉ số phần trăm cấu kiện nguy
hiểm trong nền móng được tính theo công thức
sau:
rfdm = nd / n * 100% (1)
Trong đó:
rfdm – tỉ số phần trăm
cấu kiện nguy hiểm trong nền móng;
nd – số
cấu kiện nguy hiểm;
n – tổng số
cấu kiện.
5.3.1.11. Tỉ số phần trăm cấu kiện nguy
hiểm trong kết cấu chịu lực được
tính theo công thức sau:
rsdm = [2.4ndc + 2.4ndw +
1.9(ndmb + ndrt) + 1.4ndsb + nds] /
/ [ 2.4nc +
2.4nw + 1.9(nmb + nrt) + 1.4nsb + ns] x 100% (2)
Trong đó:
rsdm – tỉ số phần trăm
cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu
lực;
ndc – số
cột nguy hiểm;
ndw – số
đoạn tường nguy hiểm;
ndmb – số
dầm chính nguy hiểm;
ndrt – số vì
kèo nguy hiểm;
ndsb – số
dầm phụ nguy hiểm;
nds – số
bản nguy hiểm;
nc – số
cột;
nw – số
đoạn tường;
nmb – số
dầm chính;
nrt – số vì
kèo;
nsb – số
dầm phụ;
ns – số
bản.
5.3.1.12. Tỉ số phần trăm cấu kiện nguy
hiểm trong kết cấu bao che được tính theo
công thức sau:
resdm = nd/n * 100% (3)
Trong đó:
resdm – tỉ số phần trăm
cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che;
nd – số
cấu kiện nguy hiểm;
n – tổng số cấu
kiện.
5.3.1.13. Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà
cấp a được tính theo công thức sau:
ma = 1 (r = 0%) (4)
Trong đó:
ma – hàm phụ thuộc của
các bộ phận nhà cấp a;
r – tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm.
5.3.1.14. Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà
cấp b được tính theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của
các bộ phận nhà cấp b;
– tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm.
5.3.1.15. Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà
cấp c được tính theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của
các bộ phận nhà cấp c;
– tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm.
5.3.1.16. Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà
cấp d được tính như sau:
(7)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của
các bộ phận nhà cấp d;
– tỉ số phần
trăm cấu kiện nguy hiểm.
5.3.1.17. Hàm phụ thuộc của nhà cấp A
được tính theo công thức sau:
mA = max[min(0.3, maf), min (0.6, mas), min (0.1, maes)] (8)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của
nhà cấp A;
–
hàm phụ thuộc của nền móng cấp a;
–
hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực
phần thân cấp a;
–
hàm phụ thuộc của kết cấu bao che cấp a;
5.3.1.18. Hàm phụ thuộc của nhà cấp B
được tính theo công thức sau:
mB = max[min(0.3, mbf), min (0.6, mbs), min (0.1, mbes)] (9)
Trong đó:
–
hàm phụ thuộc của nhà cấp B;
– hàm phụ thuộc của
nền móng cấp b;
–
hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực
phần thân cấp b;
– hàm phụ thuộc của
kết cấu bao che cấp b;
5.3.1.19. Hàm phụ thuộc của nhà cấp C
được tính theo công thức sau:
mC = max[min(0.3, mcf), min (0.6, mcs), min (0.1, mces)] (10)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của
nhà cấp C;
– hàm phụ thuộc của
nền móng cấp c;
– hàm phụ thuộc của
kết cấu chịu lực phần thân cấp c;
– hàm phụ thuộc của
kết cấu bao che cấp c;
5.3.1.20. Hàm phụ thuộc của nhà cấp D
được tính theo công thức sau:
mD =
max[min(0.3, mdf), min (0.6, mds), min (0.1, mdes)] (11)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của
nhà cấp D;
– hàm phụ thuộc của
nền móng cấp d;
– hàm phụ thuộc của
kết cấu chịu lực phần thân cấp d;
– hàm phụ thuộc của
kết cấu bao che cấp d;
5.3.1.21. Tùy thuộc vào các trị số của hàm
phụ thuộc, có thể đánh giá như sau:
a) = 1, nhà
nguy hiểm cấp D (cả nhà nguy hiểm);
b) = 1, nhà nguy hiểm cấp D (cả
nhà nguy hiểm);
c) max(mA , mB , mC , mD) = mA , kết quả
đánh giá tổng hợp là cấp A (nhà không nguy hiểm);
d) max(mA , mB , mC , mD) = mB , kết quả
đánh giá tổng hợp là cấp B (nhà có cấu kiện
nguy hiểm);
e) max(mA , mB , mC , mD) = mC , kết quả
đánh giá tổng hợp là cấp C (nhà có bộ phận
nguy hiểm);
f) max (mA , mB , mC , mD) = mD , kết quả
đánh giá tổng hợp là cấp D (toàn bộ nhà nguy
hiểm).
5.3.1.22. Những nhà khác có kết cấu đơn
giản có thể đánh giá trực tiếp theo các nguyên
tắc nêu trong mục 5.3.3 của tiêu chuẩn này.
(Tham
khảo)
Trình tự
và nội dung khảo sát kỹ thuật nhà
A.1. Trình
tự khảo sát kỹ thuật
A.1.1. Mục đích khảo sát là xác định tình
trạng kỹ thuật của các cấu kiện, kết
cấu và của nhà, đánh giá định lượng các
đặc trưng hiện trạng của cấu
kiện, kết cấu có kể đến sự thay
đổi của chúng theo thời gian.
A.1.2. Khảo sát kỹ thuật bao gồm các giai
đoạn: khảo sát sơ bộ, khảo sát chi
tiết, lập báo cáo, trên cơ sở đó xác
định tính nguy hiểm của nhà hoặc bộ
phận của nó.
A.1.3. Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ cần
tiến hành nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, tiêu
chuẩn đã dùng để thiết kế, thu thập các
tài liệu liên quan, bao gồm:
- Hồ sơ thiết kế (kiến trúc, kết
cấu);
- Tài liệu khảo sát hiện trạng nhà đợt
gần nhất;
- Các thông tin về khu vực xây dựng;
- Tài liệu khảo sát địa chất.
Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ còn cần
phải tiến hành các công việc sau:
- Xác định sơ đồ kết cấu của
nhà, các kết cấu chịu lực và vị trí của
chúng;
- Phân tích sự bố trí qui hoạch kết hợp
với sơ đồ kết cấu;
- Quan sát, chụp ảnh kết cấu mái, cửa
đi, cửa sổ, cầu thang, kết cấu chịu
lực, mặt ngoài nhà;
- Xác định những vị trí và vùng cần khảo
sát;
- Nghiên cứu những đặc điểm của
vùng đất lân cận, hiện trạng qui hoạch vùng
đất khảo sát;
A.1.4. Khảo sát chi tiết nhằm mục đích xác
định lại sơ đồ kết cấu, kích
thước cấu kiện, tình trạng của vật
liệu và kết cấu tổng thể. Khi khảo sát chi
tiết, bằng những dụng cụ và thiết bị
chuyên dụng, cần tiến hành các công việc sau:
- Kiểm tra kết cấu (để xác định
thép, lớp bê tông bảo vệ, các lớp cấu tạo,
v.v…);
- Lấy mẫu để thí nghiệm;
- Kiểm tra và đánh giá sự biến dạng;
- Xác định các chỉ tiêu cơ lý của kết
cấu, vật liệu, nền, v.v...
A.1.5. Báo cáo khảo sát chi tiết bao gồm:
- Danh mục những tài liệu cần thiết
để lập báo cáo;
- Lịch sử công trình;
- Mô tả vùng lân cận;
- Mô tả tình trạng tổng quát của công trình theo
các dấu hiệu bên ngoài;
- Mô tả kết cấu nhà, các đặc trưng và
tình trạng của nó;
- Các bản vẽ kết cấu với đầy
đủ chi tiết và kích thước đo
được (bản vẽ hiện trạng);
- Xác định tải trọng tác dụng và tính toán
kiểm tra kết cấu chịu lực và nền móng;
- Các chỉ tiêu cơ, lý, hóa được xác
định của vật liệu, cấu kiện, kết
cấu, đất nền qua thí nghiệm, quan trắc;
- Các bản vẽ mặt bằng và mặt cắt nhà;
mặt bằng và mặt cắt các hố khoan, các bản
vẽ thể hiện quá trình khảo sát kết cấu;
- Báo cáo khảo sát địa chất công trình và
địa chất thủy văn của khu đất
đó, đặc trưng của đất nền
(nếu cần);
- Điều kiện sử dụng công trình;
- Phân tích nguyên nhân gây nguy hiểm cho nhà nếu có;
- Ảnh chụp toàn cảnh của nhà, những cấu
kiện kết cấu bị hư hỏng và các bộ
phận liên quan;
- Kết luận và kiến nghị.
A.2. Nội
dung khảo sát chi tiết các kết cấu nhà
A.2.1. Khảo sát
nền móng
- Khi khảo sát nền móng cần thực hiện các
công việc sau:
- Khảo sát hiện trạng các công trình lân cận;
- Khảo sát hiện trạng móng công trình;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Quan trắc lún, nghiêng của công trình (nếu cần);
A.2.1.1. Khảo sát hiện trạng các công
trình lân cận
Mục đích: là thu thập thêm thông tin để
đánh giá sự hư hỏng và mức độ ảnh
hưởng đến công trình đang khảo sát. Các thông
tin đó là:
- Qui mô đặc điểm công trình;
- Hiện trạng kết cấu của công trình;
- Khoảng cách đến công trình đang khảo sát;
- Lịch sử xây dựng và khai thác sử dụng;
- Những dấu hiệu thể hiện bên ngoài
(nứt, lún, nghiêng, v.v...).
A.2.1.2. Khảo sát
hiện trạng móng công trình
Thông thường là làm lộ móng ở các vị trí
đặc trưng (dưới các kết cấu chịu
lực chủ yếu, tại các vị trí có dấu
hiệu hư hỏng nặng, v.v...), thông tin cần xác
định là:
- Loại móng, các kích thước chủ yếu,
độ sâu đế móng;
- Vật liệu làm móng (cường độ vật
liệu, hiện trạng, v.v...);
- Tình trạng cốt thép, các dấu hiệu hư
hỏng như nứt, gãy, v.v...
A.2.1.3. Khảo sát
địa chất công trình
Khoan lấy mẫu đất để thí nghiệm xác
định các chỉ tiêu của đất.
Có thể thí nghiệm xuyên tĩnh CPT hoặc xuyên tiêu
chuẩn SPT.
Độ sâu khảo sát được xác định
phụ thuộc vào kích thước và tải trọng tác
dụng, chiều dày của lớp đất yếu
dưới công trình. Thông thường phải khảo sát
qua các lớp đất yếu (nếu đã có tài liệu
khảo sát địa chất dùng khi thiết kế thì có
thể chỉ tiến hành khảo sát bổ sung).
A.2.1.4. Quan trắc
lún, nghiêng của công trình (nếu cần)
Quan trắc lún nhằm xác định độ lún và
tốc độ phát triển lún của công trình theo
thời gian phụ thuộc vào yêu cầu của công tác
khảo sát và thực trạng của công trình để
tiến hành quan trắc lún, nghiêng trong một quãng thời
gian hợp lý và thực hiện theo tiêu chuẩn đo lún
hiện hành.
A.2.2. Khảo sát
kết cấu phần thân
A.2.2.1. Khảo sát
kết cấu khung
Cần tiến hành xem xét và đo đạc, kiểm tra
kết cấu khung với các nội dung sau:
- Kích thước hình học, độ thẳng
đứng của cột, độ võng của dầm;
- Xác định cường độ vật liệu
khung;
- Quan trắc ghi nhận vết nứt, độ sâu
vết nứt, sự phát triển vết nứt theo
thời gian;
- Kiểm tra chiều dày lớp bê tông bảo vệ,
đường kính và bố trí cốt thép trong khung.
A.2.2.2. Khảo sát
kết cấu sàn
Tiến hành kiểm tra trực quan tất cả các
cấu kiện, kết cấu sàn bao gồm: gối
tựa, nhịp sàn, dầm đỡ sàn. Khi xem xét phải
chú ý tới độ võng của sàn, trạng thái lớp
bảo vệ trần, vết nứt và đặc
điểm của vết nứt: mật độ,
hướng và sự thay đổi bề rộng vết
nứt để có nhận định về mức
độ hư hỏng và quyết định các
bước khảo sát tiếp theo như: xác định
độ sâu vết nứt, cường độ bê tông,
loại cốt thép và phân bố cốt thép trong dầm sàn.
Vẽ mặt bằng, mặt cắt sàn, ghi các kết
quả đo đạc và những hư hỏng hiện
trạng của sàn.
A.2.2.3. Khảo sát
ban công, lôgia
Khi xem xét cần làm rõ liên kết ban công với
tường và sàn, tình trạng và biến dạng các bộ
phận của ban công, lôgia.
Tuỳ thuộc vào sơ đồ tính toán của ban
công, cần xem xét:
- Với sơ đồ công xôn: tình trạng liên kết
với tường;
- Với sơ đồ công xôn có thanh chống xiên: tình
trạng của thanh chống xiên, liên kết của nó
với công xôn, liên kết công xôn với tường,
trạng thái của công xôn tại giữa nhịp, liên
kết của thanh chống xiên với tường;
- Với sơ đồ dầm trên hai gối tựa:
tình trạng dầm tại gối tựa và giữa nhịp.
A.2.2.4. Khảo sát
mái
Khi khảo sát các kết cấu chịu lực mái
cần tiến hành:
- Quan sát, đo vẽ
kết cấu và lập bản vẽ mặt bằng;
- Làm rõ loại kết cấu chịu lực (vì kèo,
panel,v.v...);
- Xác định các lớp cấu tạo mái, lưu ý
tới độ dốc và các lớp vật liệu mái,
tình trạng đường thoát nước (sênô,
đường ống, các khe tiếp giáp);
- Đánh giá biến dạng của các cấu kiện
chịu lực mái.
Trường hợp mái có kết cấu thép thì cần
xác định mức độ ăn mòn và độ võng
của cấu kiện, kết cấu.
Đối với mái bằng panel bê tông cốt thép
cần chú ý tới vết nứt, sự hư hỏng
của lớp bê tông bảo vệ.
A.2.2.5. Khảo sát
cầu thang
Khảo sát cầu thang nhằm mục đích xác
định:
- Loại vật liệu và đặc tính của
kết cấu cầu thang;
- Liên kết các cấu kiện cầu thang;
- Tình trạng và độ bền các cấu kiện
cầu thang;
Đối với cầu thang bê tông cốt thép lắp
ghép, cần xác định:
- Tình trạng liên kết giữa bản thang và
tường;
- Tình trạng gối tựa của chiếu nghỉ
(tới) và các chi tiết liên kết bằng mối hàn;
- Sự phân bố vết nứt và những hư
hỏng trên bản thang.
Đối với cầu thang gạch tựa trên
cốn bằng thép cần xác định:
- Tình trạng của liên kết các bản thang vào
tường;
- Sự ăn mòn của các liên kết bằng thép;
- Trạng thái thể xây tại những vị trí liên
kết dầm và bản thang.
Đối với cầu thang gỗ tựa trên cốn
thép và các dầm ngang bằng gỗ cần xác định:
- Tình trạng và độ bền của liên kết các
dầm chiếu nghỉ (tới) vào tường;
- Tình trạng liên kết xà ngang với dầm;
- Tình trạng của gỗ làm xà ngang, bậc, dầm.
A.2.2.6. Khảo sát
tường
Khảo sát tường nhằm mục đích xác
định:
- Tình trạng kết cấu và vật liệu
tường;
- Vết nứt, sự sai lệch về kích
thước hình học;
- Sự có mặt của cốt thép hay các chi tiết
liên kết bằng thép;
- Xác định các đặc trưng cơ, lý của
tường, nếu là tường gạch thì xác
định cường độ khối thể xây,
cường độ của gạch, vữa xây, vữa
trát, độ hút nước của gạch;
- Xác định bề rộng, chiều dài và độ
sâu vết nứt, lưu ý đến hướng và số
lượng vết nứt.
Sơ đồ trình tự và nội
dung chủ yếu của công tác khảo sát
(Tham khảo)
Vết nứt trong kết cấu bê
tông cốt thép
B.1. Phân loại vết nứt
B.1.1. Vết
nứt trong kết cấu bê tông cốt thép do nhiều
nguyên nhân gây nên như do tác động của lực
hoặc do ứng suất nhiệt và ứng suất co ngót.
Thông thường phân loại vết nứt như sau:
- Theo nguyên nhân xuất hiện:
a. Vết nứt do tác động của ngoại
lực trong quá trình sử dụng;
b. Vết nứt do tác động của cốt thép
ứng lực trước lên bê tông;
c. Vết nứt công nghệ do co ngót bê tông, do mức
độ đầm vữa bê tông kém, chưng hấp bê
tông không đều, do chế độ nhiệt-ẩm;
d. Vết nứt hình thành do cốt thép bị ăn mòn.
- Theo mức độ nguy hiểm:
a. Vết nứt chứng tỏ tình trạng nguy
hiểm của kết cấu;
b. Vết nứt làm tăng độ thấm
nước của bê tông (ở tường tầng
hầm);
c. Vết nứt làm giảm tuổi thọ kết
cấu do cốt thép hoặc bê tông bị ăn mòn mạnh;
d. "vết nứt thường" không gây nguy hiểm cho
kết cấu (bề rộng vết nứt thường
không vượt quá giá trị giới hạn cho phép của
tiêu chuẩn).
B.1.2. Nghiên cứu
đặc điểm của vết nứt và sự
mở rộng của chúng trong phần lớn
trường hợp có thể xác định
được nguyên nhân hình thành vết nứt cũng
như đánh giá được mức độ nguy
hiểm của kết cấu.
Các vết nứt do tác động của lực
thường xuất hiện theo phương vuông góc
với ứng suất kéo chính. Các loại vết nứt do
tác động của lực cho trong bảng B.1.
Vết nứt do co ngót bê tông trong các kết cấu
phẳng thường phân bố theo thể tích, còn trong các
kết cấu có hình dạng phức tạp thường
tập trung ở những chỗ giáp nhau (như ở
chỗ tiếp giáp giữa sườn và cánh trong bản
sàn, trong dầm chữ T…). vết nứt do ăn mòn
dọc theo cốt thép bị ăn mòn.
B.2. Vết
nứt trong bản sàn toàn khối
B.2.1. Vết
nứt trong bản sàn do tác động của lực gây
nên phụ thuộc vào sơ đồ tính của bản:
loại và đặc trưng của tác động, cách
đặt cốt thép và tỉ lệ giữa các nhịp.
Khi đó, vết nứt xuất hiện theo phương
vuông góc với ứng suất kéo chính (hình B.1).
Bảng B.1 - Vết nứt do tác
động của lực trong kết cấu bê tông cốt
thép
Loại vết nứt |
Hình dáng vết nứt |
Cấu kiện bê tông cốt thép |
Vết
nứt xuyên suốt |
|
Cấu
kiện chịu kéo lệch tâm |
Vết
nứt không xuyên suốt |
|
Cấu
kiện chịu uốn và cấu kiện chịu nén
lệch tâm |
Vết
nứt có dạng đường khép
kín |
|
Vùng
gối tựa của cấu kiện chịu uốn. |
Vết
nứt dọc không xuyên suốt |
|
Cấu
kiện chịu nén |
a) |
c) |
|||||||
|
b) e) d) |
|||||||
Hình B.1 – Vết nứt do tác
động của lực trong bản sàn a,
b, c, e - chịu tải
trọng phân bố đều; d - chịu tải
trọng tập trung |
||||||||
B.2.2. Những
nguyên nhân gây nên sự mở rộng vết nứt do tác
động của lực thường là do bản sàn
bị quá tải, không đủ cốt thép chịu lực
hoặc bố trí thép không đúng (lưới thép bị
dịch xuống gần trục trung hòa).
B.3. Vết nứt trong sàn panel lắp ghép
B.3.1. Các panel
sườn lắp ghép loại chữ П và 2T là
kết cấu tổ hợp từ dầm (sườn) và
bản. Vì vậy, đặc trưng hình thành vết nứt
trong loại kết cấu này do tải trọng sử
dụng không khác trong dầm và bản sàn (hình B.2). Mặt
khác, do hình dáng phức tạp, đặt cốt thép dày nên
khi sản xuất panel thường có những khuyết
tật công nghệ dưới dạng vết vỡ và
vết nứt do co ngót như: các vết nứt dọc theo
cốt thép, do bê tông được đầm không liên
tục; vết nứt do biến dạng khuôn, tỉ
lệ xi măng : nước (X : N) lớn.
|
Hình B.2 – Các vết nứt trong sàn
panel lắp ghép (1-4) do tác động của lực |
B.4. Vết nứt trong dầm có đặt cốt thép
thường
B.4.1. Trong dầm
thường xuất hiện những vết nứt
thẳng góc hoặc vết nứt xiên với trục
dọc cấu kiện. Những vết nứt thẳng góc
thường xuất hiện ở vùng chịu mô men
uốn lớn nhất, còn những vết nứt xiên –
ở vùng chịu ứng suất tiếp lớn nhất,
gần gối tựa.
B.4.2. Sự hình
thành vết nứt trong dầm chủ yếu phụ
thuộc vào sơ đồ tính của dầm, tiết
diện ngang và trạng thái ứng suất trong dầm. Trên
hình B.3 thể hiện các vết nứt do tác động
của lực trong dầm đơn giản và liên tục
có tiết diện chữ nhật. Đặc điểm
điển hình là những vết nứt thẳng góc có
bề rộng lớn nhất ở biên chịu kéo, trong khi
những vết nứt xiên – ở gần trọng tâm
tiết diện.
B.4.3. Những
vết nứt thẳng góc có bề rộng lớn hơn
0,5 mm thường chứng tỏ dầm bị quá tải
hoặc không bố trí đủ cốt thép chịu
lực.
B.4.4. Những
vết nứt xiên, đặc biệt ở vùng neo cốt
thép dọc chịu lực, được cho là nguy
hiểm vì chúng có thể làm cho dầm gãy bất ngờ.
Nguyên nhân gây nên sự hình thành và mở rộng vết
nứt xiên thường là chất lượng bê tông kém,
bước cốt đai thưa, chất lượng hàn
cốt thép dọc và cốt đai kém.
B.5. Vết nứt trong dầm ứng
lực trước
B.5.1. Các dầm
ứng lực trước thường phải tuân theo yêu
cầu cao về khả năng chống nứt. Vì vậy,
sự xuất hiện các vết nứt có bề rộng lớn
thường chứng tỏ dầm bị quá tải,
hoặc sai sót nghiêm trọng trong công nghệ chế tạo
dầm.
B.5.2. Trên hình B.2
thể hiện những vết nứt đặc trưng
trong dầm ứng lực trước. Trong bảng B.2
thể hiện những nguyên nhân có thể gây nên những
vết nứt có bề rộng đáng kể.
a) |
|
b) |
|
c) |
|
Hình B.3 – Vết nứt trong dầm
a,
b) dầm đặt cốt thép thường; c) dầm
ứng lực trước;
1-8
– các vết nứt công nghệ và các vết nứt do tác
động của ngoại lực (xem bảng B.2)
B.6. Vết nứt trong cột bê tông cốt thép
B.6.1. Những
vết nứt trong cột phụ thuộc chủ yếu
vào trạng thái nén lệch tâm và đặc trưng của
tải trọng tác dụng. Ngoài ra, còn do ảnh
hưởng của cường độ bê tông, bố trí
cốt thép, điều kiện đông cứng của bê
tông… Khi tải trọng lệch tâm lớn, trong vùng kéo có
thể hình thành các vết nứt ngang có bề rộng
lớn (số 1, hình B.4) chứng tỏ cột bị quá
tải hoặc đặt cốt thép không đủ. Khi
độ lệch tâm nhỏ xuất hiện những
vết nứt thẳng đứng (số 2) chứng
tỏ thân cột bị quá tải hoặc cường độ
bê tông thấp.
Bảng B.2 - Vết nứt trong
dầm bê tông cốt thép
Số TT
vết nứt |
Nguyên nhân có
thể gây nên sự hình thành vết nứt |
1 |
Không
đủ ứng suất trong dầm: lực căng
cốt thép nhỏ, hao tổn ứng suất trước
lớn. Dầm
bị quá tải ở tiết diện thẳng góc. |
2 |
Bị
hỏng khi sản xuất: cường độ bê tông
thấp, bước cốt đai lớn, chất
lượng hàn cốt thép dọc và cốt đai kém. Dầm
bị quá tải ở tiết diện nghiêng. |
3 |
Cường
độ bê tông thấp. Dầm
bị quá tải ở tiết diện nghiêng. |
4 |
Phá hoại
neo cốt thép ứng lực trước: cường
độ bê tông thấp, không đủ cường
độ bê tông tại thời điểm trước
khi nén trước bê tông. |
5, 6 |
Không có
cốt xoắn trong vùng neo cốt thép ứng lực
trước. |
7 |
Không
đủ cốt xoắn. Liên kết
hàn các chi tiết đặt sẵn nối các dầm
liền kề làm thay đổi sơ đồ tính toán
của chúng. |
8 |
Dầm
bị quá tải ở tiết diện thẳng góc. Không bố
trí đủ cốt thép chịu lực. |
B.6.2. Chất
lượng hàn cốt thép dọc và cốt đai kém
hoặc bước cốt đai lớn dẫn
đến sự mất ổn định của cốt
thép dọc chịu nén và xuất hiện các vết nứt
số 3. Khi không có cốt gián tiếp ở vùng tập trung
ứng suất ở đỉnh cột thường gây
nên vết nứt thẳng đứng số 4.
Vết nứt số 5 xuất hiện do xếp
đặt, vận chuyển và cẩu lắp không đúng
qui định; vết nứt số 6 – do ăn mòn cốt
thép; vết nứt số 7 – vết nứt công nghệ.
Các vết nứt được thể hiện trên hình
B.4 chưa nêu được hết các trường
hợp thường gặp trong thực tế. Các vết
nứt có thể xuất hiện do tác động
động lực, tác động mạnh của lực
cục bộ, hiện tượng lún nền móng. Vì
vậy, cần phải phân tích cẩn thận trước
khi đưa ra kết luận về mức độ nguy
hiểm do các vết nứt gây nên.
|
Hình B.4 – Vết nứt trong cột
bê tông cốt thép |
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Vết
nứt trong kết cấu xây gạch
C.1. Những yếu tố gây nên vết
nứt
C.1.1. Kết
cấu xây gạch (sau đây gọi tắt là thể xây) có
khả năng chịu nén lớn hơn nhiều so với
khả năng chịu kéo. Vì vậy, ở bên mặt
chịu kéo của thể xây, thường xuất hiện
nhiều vết nứt trước khi thể xây bị phá
hoại. Những yếu tố có khả năng gây nên
vết nứt thường là:
- Chất lượng thể xây kém (mạch vữa to,
không bố trí gạch so le…);
- Cường độ gạch và vữa không
đủ (gạch vừa cong vừa có sẵn vết
nứt, vữa xây có độ sụt lớn);
- Trong thể xây có nhiều loại gạch có độ
biến dạng khác nhau (như gạch đất sét nung
với gạch silicát và gạch xỉ);
- Sử dụng không đúng chủng loại gạch
theo chỉ định (như dùng gạch silicát trong
điều kiện độ ẩm lớn);
- Không có khe co giãn nhiệt hoặc khoảng cách giữa
các khe co giãn nhiệt lớn;
- Tác động của môi trường xâm thực;
- Móng bị lún lệch.
C.1.2. Khi phân tích
hiện tượng nứt trong thể xây, cần chú ý khi
có vết nứt trong gạch chứng tỏ thể xây
bị quá tải. Nếu vết nứt vẫn phát
triển chứng tỏ thể xây bị quá tải
nhiều và cần được giảm tải ngay hoặc
gia cường.
C.2. Vết
nứt trong cột gạch chịu nén lệch tâm
C.2.1. Đặc
trưng hình thành vết nứt trong cột gạch tùy
thuộc vào độ lệch tâm của lực tác
dụng.
Khi độ lệch tâm
lớn, trong vùng chịu kéo của cột theo các mạch
vữa hình thành những vết nứt ngang. Khi tải
trọng sử dụng tăng, vết nứt mở
rộng và kéo dài thêm làm cho cột mất khả năng
chịu lực hoặc bị phá hoại vùng chịu nén
của cột.
Khi độ lệch tâm nhỏ, có thể không xuất
hiện vết nứt. Nhưng, nếu cột bị quá
tải thì xuất hiện những vết nứt dọc
theo phương thẳng đứng (hình C.1).
C.2.2. Cột
gạch chịu nén lệch tâm có những vết nứt
dọc và ngang với bề rộng trên 0,5 mm cần
phải gia cường.
C.3.1. Nguyên nhân làm
cho tường bị nứt có thể là ngoại lực
hoặc nội lực do ảnh hưởng của môi
trường xung quanh và do các quá trình lý-hóa xảy ra trong
vật liệu thể xây. Trong những nhà có sàn bê tông làm
việc cùng với tường, nguyên nhân gây xuất
hiện vết nứt có thể là do chênh lệch hệ
số giãn nở nhiệt của bê tông và tường
gạch.
a) |
b) |
|
|
Hình C.1 – Vết nứt trong
tường, trụ gạch a) vết
nứt (2-4) trong thể xây; b) vết nứt (1) trên bề
mặt thể xây |
C.3.2. Các vết nứt trong tường có
hướng và độ sâu khác nhau. Khi tường
chịu nén đúng tâm, trong vùng bị quá tải xuất
hiện những vết nứt thẳng đứng song
song với hướng tác dụng của lực và xuyên
suốt chiều rộng tường. Khi tường
chịu nén lệch tâm, có thể hình thành những vết nứt
ngang không sâu, đồng thời tường bị cong
phình. Nếu không có đệm dưới đầu
dầm bê tông cốt thép hoặc dầm thép thì tại
gối tựa thường xuất hiện những
vết nứt thẳng đứng không sâu chứng tỏ
ứng suất nén trong thể xây là rất lớn.
C.3.3. Trong số
những tác động gây ra vết nứt, tác động
do móng dưới tường bị lún lệch là rất
nguy hiểm. Ví dụ, trong nhà không có tầng hầm, nguyên
nhân gây lún lệch có thể là do đào hố dưới
mức đế móng hoặc đào hố móng của nhà
bên cạnh. Đóng cọc bên cạnh nhà cũng gây nên
sự hình thành vết nứt.
C.3.4. Hình C.2 minh
họa hư hỏng nguy hiểm của tường. Nguyên
nhân có thể gây nên vết nứt cho trong bảng C.1.
a) |
b) |
|
|
c) |
d) |
|
|
e) |
f) |
|
|
Hình C.2 – Vết nứt trong
tường a) mặt
bằng nhà; b) tường trục 2; c) tường
trục A; |
Bảng C.1 - Nguyên nhân gây nứt trong
tường
Số TT
vết nứt |
Nguyên nhân có
thể gây nứt |
1 |
Móng bị lún lệch: độ
ẩm trong đất nền thay đổi, móng bi
trồi do đào hố móng cho nhà liền kề sâu hơn
nhà cũ. |
2 |
Tường bị quá tải. Cường độ thể xây
thấp. |
3 |
Chiều dài khối nhà lớn hơn
giá trị cho phép (không có khe co giãn nhiệt). |
4 |
Cường độ thể xây
thấp. Không đủ diện tích gối
tựa cho lanh tô. Lanh tô có biến dạng lớn do
nhiệt. |
5 |
Không có khe hở giữa đầu
xà gồ và tường. |
6 |
Thể xây bị ẩm quá. Cường độ gạch và
vữa thấp. |
(Tham
khảo)
Ví dụ tính
toán
Trên cơ sở số liệu khảo sát của
một công trình với các số liệu dưới
đây, xác định mức độ nguy hiểm của
công trình.
Xác định số cấu kiện nguy hiểm trong
tổng số cấu kiện theo kết quả khảo
sát:
Tổng số móng: 34 Số móng nguy hiểm: 12
Tổng số cột: 180 Số cột nguy hiểm:
36
Tổng số dầm chính: 60 Số dầm chính nguy
hiểm: 12
Tổng số dầm phụ: 80 Số dầm phụ nguy
hiểm: 16
Tổng số đoạn tường: 80 Số
dầm phụ nguy hiểm: 16
Tổng số bản sàn: 50 Số dầm phụ nguy
hiểm: 10
Xác định tỷ số phần trăm nguy hiểm
nhất của các bộ phận nhà theo các công thức (1),
(2), và (3):
Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm
trong nền móng là:
rfdm=12/34. 100%=35%
Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm
trong kết cấu chịu lực là:
rsdm=(2,4.36+2,4.16+1,9.12+1,4.16+10)/2,4.180+2,4.80+1,9.60+1,4.80+50).100%=20%
Tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm
trong kết cấu bao che
resdm=20/80. 100%=25%
Xác định hàm phụ thuộc của các bộ
phận nhà theo các cấp a, b, c, d theo các công thức
tổng quát (4), (5), (6) và (7). Đối với từng
bộ phận nhà cụ thể: móng, kết cấu
chịu lực, kết cấu bao che là maf, mas, maes ... (ký
hiệu xem các công thức từ (8) đến (11).
Cấp a: maf=0; mas=0; maes=0
Cấp b: mbf=0; mbs=(30-20)/25=0,4; mbes=(30-25)/25=0.2
Cấp c: mcf=(100-35)/70=0,93; mcs=(20-5)/25=0.6; mces=(25-5)/25=0.8
Cấp d: mdf=(35-30)/70=0,07; mds=0; mdes=0
Hàm phụ thuộc của nhà theo các cấp A, B, C, D xác
định theo các công thức (8), (9), (10) và (11):
mA= max[min(0.3, 0) min(0.6, 0) min(0.1, 0)] =
max(0,0,0)= 0
mB= max[min(0.3, 0) min(0.6, 0.4) min(0.1, 0.2)] =
max(0,0.4,0.1)= 0.4
mC= max[min(0.3, 0.93) min(0.6, 0.6) min(0.1, 0.8)]
= max(0.3, 0.6 , 0.1)= 0.6
mD= max[min(0.3, 0.07) min(0.6, 0) min(0.1, 0)] =
max(0,0.7,0, 0)= 0.07
Đánh giá mức độ nguy hiểm của toàn nhà:
max[mA, mB, mC, mD]=max(0, 0.4, 0.6, 0.07)=0.6= mC
Kết
luận: Nhà có bộ phận nguy hiểm.