Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1126/2007/NQ-UBTVQH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất - Ngày 21/6/2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Theo đó, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền mà hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực từ trước ngày 01/7/2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền. Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối không được quá 6 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và không được quá 4 ha đối với các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác… Riêng đất cây trồng lâu năm không quá 20 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 50 ha đối với các xã, phường, thị trấn trung du miền núi… Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng, không quá 50 ha đối với các xã phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 100 ha đối với các xã, thị trấn ở trung du, miền núi… Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
Xem chi tiết Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11 tại đây
tải Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 1126/2007/NQ-UBTVQH11
NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 2007 QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/NQ10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, Kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào khoản 3 Điều 71 của Luật Đất đai ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Chính phủ và ý kiến của Uỷ ban
Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1.
1. Quy định hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục
đích nông nghiệp dưới các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối.
2. Đất nông
nghiệp khác, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này.
Điều
2.
Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối của mỗi hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được quy định như sau:
1. Đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối:
a) Không quá sáu
(06) ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long;
b) Không quá bốn
(04) ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây
lâu năm:
a) Không quá hai
mươi (20) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá năm
mươi (50) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản
xuất là rừng trồng:
a) Không quá năm
mươi (50) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá một
trăm (100) ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền
trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối)
bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại
đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng
trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghịêp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng
loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
3.
Hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại
Điều 2 của Nghị quyết này mà hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng đất đã
được công chứng, chứng thực từ trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường
hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
Điều
4.
1. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Chính phủ có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng