Nghị quyết 01/1997/QH9 của Quốc hội về kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/1997/QH9
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/1997/QH9 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/05/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 01/1997/QH9
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI Số: 01/1997/QH9 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1997 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CẢ NƯỚC 5 NĂM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000
********
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 18 của Luật đất đai;
Sau khi xem xét Báo cáo của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước đến năm 2010 tại Tờ trình số 1091/KTN ngày 10 tháng 3 năm 1997 và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
1- Thông qua kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000 với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Tổng diện tích đất đai tự nhiên của cả nước là: 33.104.200 ha được phân bổ như sau:
a) Đất nông nghiệp đến năm 2000 đạt: 8.992.500 ha;
Trong đó:
- Đất trồng lúa nước: 4.230.000 ha;
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm tăng thêm do khai hoang:
500.000 - 700.000 ha;
b) Đất lâm nghiệp có rừng đủ tiêu chuẩn đến năm 2000 đạt: 11.008.900 ha
Trong đó:
Rừng trồng mới và rừng khoanh nuôi tái sinh: 2.500.000 ha;
Bao gồm:
- Rừng trồng mới: 1.000.000 ha;
- Rừng khoanh nuôi tái sinh: 1.500.000 ha;
Như vậy, tỷ lệ che phủ đạt 40% tổng diện tích đất đai tự nhiên; trong đó:
- Che phủ bằng cây rừng: 33%;
- Che phủ bằng cây nông nghiệp lâu năm: 7%;
c) Đất chuyên dùng: 1.468.300 ha;
d) Đất khu dân cư nông thôn: 751.100 ha;
đ) Đất đô thị: 155.400 ha;
e) Đất chưa sử dụng: 10.728.000 ha.
2- Căn cứ vào Nghị quyết này, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2000 và kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Trong quá trình tổ chức thực hiện cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
a) Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái; hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác; có chính sách hợp lý cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp có đất để sản xuất và yên tâm sản xuất; có chính sách khuyến khích đầu tư vào việc khai thác, sử dụng đất trống, đồi núi trọc; việc giao đất, cho thuê đất phải theo đúng thẩm quyền, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Rà soát các văn bản pháp luật về đất đai, kịp thời trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản pháp luật về đất đai; đồng thời sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai và các luật, pháp lệnh có liên quan, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
c) Củng cố, tăng cường và hoàn thiện hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; bảo đảm cho các cơ quan này hoạt động thực sự có hiệu quả, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai;
d) Tăng cường chỉ đạo công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xác định đúng diện tích và chất lượng đất đai đối với các loại đất trong phạm vi cả nước, nhất là đất lâm nghiệp có rừng; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai; giải quyết kịp thời các tranh chấp về đất đai; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, nhất là việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác; thu hồi những diện tích đất mà các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích;
đ) Trong trường hợp cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu chủ yếu quy định tại điểm 1 của Nghị quyết này thì Chính phủ kịp thời trình Quốc hội xem xét, quyết định.
3- Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trên cơ sở thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiếp tục hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng quỹ đất đai do mình quản lý; trên cơ sở đó, Chính phủ hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai dài hạn trong cả nước để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
4- Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này ở địa phương mình.
5- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với cơ quan Nhà nước hữu quan có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết và tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |